Chẩn đoán và xử trí khó thở cấp

Khó thở là cảm giác không bình thường, không thoải mái khi thở. Đây là cảm giác hoàn toàn mang tính chủ quan do bệnh nhân mô tả. Cơ chế gây ra cảm giác khó thở chưa hoàn toàn được biết rõ. Tình trạng này chủ yếu được thấy trong các tình huống có tăng công hô hấp, khi bệnh nhân có tình trạng lo lắng hay bị liệt cơ hô hấp hay block thần kinh cơ

 Đại cương

Khó thở là cảm giác không bình thường, không thoải mái khi thở. Đây là cảm giác hoàn toàn mang tính chủ quan do bệnh nhân mô tả.  

Cơ chế gây ra cảm giác khó thở chưa hoàn toàn được biết rõ. Tình trạng này chủ yếu được thấy trong các tình huống có tăng công hô hấp (tắc nghẽn trên đường dẫn khí, biến đổi độ dãn nở của phổi, thiếu ô xy máu, thiếu máu), khi bệnh nhân có tình trạng lo lắng hay bị liệt cơ hô hấp hay block thần kinh cơ

Một số tình huống có thể kèm với tình trạng khó thở song nó không đồng nghĩa với khó thở như các biến đổi nhịp thở hay biên độ thở: tăng thông khí do toan chuyển hóa, thở kiểu Cheyne-Stockes

Trong thực tế, khó thở thường là triệu chứng chính của bệnh lý tim và phổi. Có mối liên hệ chặt chẽ giữa mức độ khó thở và nguyên nhân của bệnh

 Chẩn đoán

2.1. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh (lưu ý là khó thở là cảm giác chủ quan của người bệnh) và các dấu hiệu gián tiếp của khó thở:

– Cảm giác khó thở của người bệnh: cảm giác thấy thiếu khí để thở, thấy mệt khi thở, không thoải mái khi thở…

– Biểu hiện gắng sức thở (thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, thở ngực bụng nghịch thường…), phải ngồi thở, cánh mũi phập phồng, há miệng để thở…

– Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý khác

  • Thở có tiếng rít
  • Tím, vã mồ hôi
  • Rối loạn nhịp thở: thở nhanh hoặc thở chậm, thở Kussmaul, Cheyne Stockes,
  • Thở mạnh ồn ào hoặc thở yếu, nông
  • Rối loạn nhịp tim: nhịp tim nhanh hoặc nhịp chậm hoặc không đều
  • Thay đổi huyết áp: HA tăng hoặc tụt

– Rối loạn ý thức trong các trường hợp rất nặng: kích thích, lẫn lộn đến ngủ gà, hôn mê

2.2. Chẩn đoán mức độ

Rất khó xác định một cách khách quan mức độ khó thở. Một số cách xác định mức độ:

  • Điểm khó thở: bảo bệnh nhân tự ước lượng mức độ khó thở từ 0 đến 10 (tương tự cho điểm đau)
  • Xác định mức độ theo mức gắng sức gây ra khó thở, xếp từ nhẹ đến nặng: khi nghỉ ngơi, gắng sức nhẹ (ví dụ: đi lại trong nhà, đi bộ), khi gắng sức trung bình (leo lên cầu thang, ghi số tầng bệnh nhân đi lên được), gắng sức nhiều (ví dụ: chạy, ghi số khoảng cách bệnh nhân chạy được).

Một số tình huống xác định ngay là nặng hoặc nguy kịch mà không mất thời gian vào đánh giá mức độ khó thở:

  • Đang suy hô hấp (cần đánh giá mức độ suy hô hấp)
  • Đang trụy mạch
  • Rối loạn ý thức
  • Thở có tiếng rít kiểu khó thở thanh quản (đánh giá mức độ khó thở theo cách riêng – xem quy trình chẩn đoán và xử trí cấp cứu tắc đường hô hâp trên)

2.3. Định hướng chẩn đoán nguyên nhân

Một số nguyên nhân cần nhanh chóng phát hiện ngay:

  • Khó thở thanh quản, tắc đường hô hấp trên (xem quy trình chẩn đoán và xử trí tắc đường hô hấp trên)
  • Tràn khí màng phổi áp lực
  • Ép tim cấp
  • Phản vệ (xem quy trình chẩn đoán và xử trí sốc phản vệ)

Khám lâm sàng giúp định hướng chẩn đoán một số nguyên nhân như:

a. Bệnh cảnh lâm sàng khó thở thanh quản do tắc nghẽn ở thanh quản, là một cấp cứu có ý nghĩa sống còn đối với bệnh nhân

– Chẩn đoán  dựa vào: khó thở khi hít vào, co kéo hô hấp, đôi khi có tiếng rít, khàn tiếng hoặc mất tiếng

– Tìm các dấu hiệu nặng trên lâm sàng: dấu hiệu suy hô hấp cấp, kiệt sức, bệnh nhân  phải  ở tư thế ngồi

– Bệnh cảnh  lâm sàng  trên có thể do:

  • Dị vật đường thở: xẩy ra khi đang ăn, trên một người có tuổi
  • Viêm sụn nắp thanh quản do nhiễm khuẩn
  • Phù Quinke: bệnh cảnh dị ứng
  • Do u: khó thở tăng dần ở bệnh nhân  trên 55 tuổi nghiện thuốc lá
  • Chấn thương thanh quản
  • Di chứng của thủ thuật đặt nội khí quản hay mở khí quản

b. Khó thở kết hợp với đau ngực có thể do:

– Nhồi máu phổi: Chẩn đoán trong hoàn cảnh cấp cứu thường khó: dấu hiệu viêm tắc tĩnh mạch rất thay đổi và kín đáo như mạch nhanh. Làm một số xét nghiệm cấp cứu (điện tim, X quang, đo các khí trong máu động mạch, định lượng các D-dimer) cung cấp những bằng chứng định hướng hay loại trừ chẩn đoán trước khi quyết định chỉ định các thăm dò hình ảnh chuyên sâu hơn

– Suy thất trái phối hợp với bệnh tim do thiếu máu cục bộ cơ tim:  tìm kiếm các dấu hiệu thiếu máu cục bộ  trên  điện tim (thay đổi của ST và T)

– Tràn khí màng phổi tự phát: đau ngực đột ngột, thường xảy ra ở người trẻ tuổi.  Khám lâm sàng để phát hiện tràn khí màng phổi. Chẩn đoán dựa trên một phim chụp X quang phổi thẳng trong thì hít vào

– Viêm màng phổi: Chẩn đoán dựa trên đặc điểm của đau ngực (có thể không đặc hiệu): đau tăng lên khi hít vào. Khám lâm sàng  thấy : Hội chứng  ba giảm. Xác  định chẩn đoán bằng  chụp phim Xquang  ngực thẳng và  nghiêng

c. Nếu có sốt kèm theo phải hướng đến các nguyên nhân nhiễm trùng:

– Viêm phổi : nghe thấy các  ran nổ  khu trú  với tiếng thổi ống, đôi khi bệnh nhân  khạc đờm mủ.  Chụp phim X quang  phổi là xét nghiệm cơ bản để khẳng định chẩn đoán và  có thể cung cấp nguyên nhân:  viêm phổi thuỳ do phế cầu khuẩn, bệnh phổi kẽ, lao phổi

– Viêm phế quản: ho, khạc đờm mủ

d. Rối loạn ý thức hay có các bệnh lý thần kinh gợi ý tới khả năng bệnh nhân bị viêm phổi do hít phải dịch  vào phế quản. Cần khẳng định bằng phim  X quang  và  thậm chí nội soi phế quản bằng ống soi mềm (nếu làm được)

e. Toàn trạng bị biến đổi gợi ý một căn nguyên ung thư (nhất là khi bệnh nhân  có  khó thở tăng dần), hoặc do lao (ho, sốt, cơ địa).  Chụp phim X quang ngực  là xét nghiệm cơ bản trong  định hướng chẩn đoán

f. Cơn hen phế quản thường dễ chẩn đoán: tiền sử biết rõ,  cơn khó thở xảy ra đột ngột, khó thở ra với  ran rít. Trong cấp cứu ban đầu, vấn đề cơ bản là phát hiện và nhận định các dấu hiệu  đánh giá mức độ nặng của cơn hen

g. Phù phổi cấp do tim: tiền sử bệnh tim từ trước (bệnh cơ tim do thiếu máu cục bộ, bệnh van tim, bệnh cơ tim). Cơn khó thở  thường xẩy ra  vào ban đêm,  nghe thấy có ran ẩm ở cả 2 trường phổi, có thể tiến triển nhanh qua các lần khám. Chụp phim X quang (hình mờ cánh bướm,  phù các phế nang lan toả ở cả hai bên , đôi khi thấy các đường Kerley B hay tái phân bố lại mạch máu về phía đỉnh phổi)  nhưng không nên chần trừ xử trí cấp cứu  khi chẩn đoán lâm sàng rõ ràng

h. Phù phổi cấp tổn thương (ARDS) được đặt ra trước bệnh cảnh suy hô hấp cấp phối hợp với giảm oxy máu nặng, Xq phổi có hình ảnh phù phổi kiểu tổn thương (phổi trắng ở cả hai bên), không có dấu hiệu suy tim trái

i. Một số bệnh cảnh cấp tính và nặng nề gặp trong nhiều tình huống khác nhau dễ gây ra tình trạng tổn thương phổi nặng nề này:

  • Tổn thương phổi: bệnh phổi nhiễm khuẩn, hít phải khí độc, dịch vị, đuối nước, đụng dập phổi
  • Bệnh lý ngoài phổi: tình trạng  nhiễm khuẩn nặng, viêm tuỵ cấp, đa chấn thương, tắc mạch mỡ…

Cần chuyển ngay bệnh nhân đến khoa hồi sức để điều trị tích cực bằng các biện pháp chuyên khoa

k. Phần lớn các cơn khó thở  gặp tại phòng khám cấp cứu là biểu hiện của đợt mất bù cấp  của bệnh phế quản phổi tắc nghẽn mãn tính (xem quy trình chẩn đoán và xử trí đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính)

 Xử trí cấp cứu

Mục tiêu ban đầu:

  • Kiểm soát tốt các chức năng sống (ABC)
  • Xử trí cấp cứu kịp thời một số nguyên nhân nguy hiểm.

Khai thông đ­ường thở:

  • Cổ ­ưỡn (dẫn lư­u tư­ thế)
  • Canuyn Guidel hoặc Mayo chống tụt l­ưỡi
  • Hút đờm dãi, hút rửa phế quản
  • T­ư thế nằm nghiêng an toàn nếu có nguy cơ sặc
  • Nghiệm pháp Heimlich nếu có dị vật đư­ờng thở
  • Nội khí quản (hoặc mở khí quản): biện pháp hữu hiệu khai thông đư­ờng thở

Thở O2:

  • Xông mũi: FiO2 tối đa đạt đư­ợc = 0,4 (6l/ ph)
  • Mặt nạ: = 0,6 (8l/ ph)
  • Mặt nạ có bóng dự trữ: = 0,8 (9l/ ph)

* Chú ý:

+ Nguy cơ tăng CO2 do thở O2 liều cao ở bệnh nhân COPD chư­a đư­ợc thông khí nhân tạo (nên thở < 2l/ ph)

+ Cần theo dõi: SpO+ khí máu + lâm sàng

Thông khí nhân tạo:

– Bóp bóng, thổi ngạt: chú ý ư­ỡn cổ bệnh nhân nếu chư­a đặt NKQ

– Thông khí nhân tạo bằng máy:

  • Qua mặt nạ
  • Qua ống nội khí quản/ mở khí quản

* Chú ý theo dõi:

  • SpO2 – khí máu động mạch
  • Chống máy
  • Nguy cơ Tràn khí màng phổi (TKMF)
  • Nguy cơ nhiễm trùng phổi bệnh viện

Phát hiện và chọc dẫn lư­u các trư­ờng hợp tràn khí màng phổi nguy hiểm (thành đặc biệt chú ý các trường hợp sau):

  • TKMF áp lực, TKMF 2 bên
  • TKMF/tổn th­ương phổi lan toả hoặc bên đối diện
  • TKMF/ Hen phế quản
  • TKMF/ Thông khí nhân tạo

Các thuốc:

  • Các thuốc giãn phế quản: Khí dung; truyền tĩnh mạch
  • Thuốc long đờm: chỉ nên cho khi bệnh nhân còn ho đư­ợc hoặc sau khi đã đặt ống
  • Corticoid: hen phế quản, phù thanh quản, đợt cấp COPD
  • Lợi tiểu, hạ áp: phù phổi cấp, suy tim.. ..

Điều trị nguyên nhân: tuỳ theo: kháng sinh, chống đông…

Tài liệu tham khảo

1. Vũ Văn Đính, Nguyễn Đạt Anh. Định hướng chẩn đoán trước một tình trạng khó thở cấp ở người lớn. Cẩm nang cấp cứu. NXB Y học 2000

2. Current Diagnosis & Treatment Emergeny Medicine. 6th edition, Mc Graw Hill 2008 Rosen’ Emergency medicine, Mc Graw Hill 2006

 

TS. BS. Đỗ Ngọc Sơn

Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai

Related Posts

Add Comment