Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Của Hội Chứng Thận Hư

Nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng thận hư : Thận là một trong những cơ quan ngũ tạng quan trọng của cơ thể, bổ dưỡng và làm ấm các nội tạng khác. Vì thế, nếu các bộ phận khác bị bệnh lâu ngày không khỏi thì sẽ dễ làm tổn thương đến thận
 
Phù là biểu hiện đầu tiên của hội chứng thận hư. Tiếp đó là các biểu hiện như: tiểu ít, chán ăn, huyết áp cao. Nếu bệnh để lâu có thể dẫn đến một số biến chứng: xơ vữa động mạch, suy thận cấp…
 
 
 
* Các xét nghiệm cận lâm sàng cần làm để chẩn đoán bao gồm:
 
Xét nghiệm nước tiểu, tốt nhất là định lượng protein niệu 24 giờ, tìm tế bào niệu, trụ niệu, thể mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ, trụ hạt, hồng cầu niệu, bạch cầu niệu.
 
Xét nghiệm máu gồm định lượng protid toàn phần trong huyết tương, định lượng albumin huyết thanh, điện di protein huyết tương thấy alpha 2 globulin tăng. Ngoài ra cần làm thêm máu lắng, hồng cầu, hemoglobin. Xét nghiệm đánh giá chức năng thận: urê, creatinin huyết tương, axit uric…
 

Triệu Chứng Chính Của Hội Chứng Thận Hư

 
+ Phù: toàn thân, quanh mắt, chân, đặc biệt là bàn chân và mắt cá chân, bụng căng phù, phù mặt
 
+ Tiểu ít, nước tiểu có bọt
 
+ Nước tiểu còn có chứa mỡ có thể thấy được dưới kính hiển vi.
 
+ Tăng cân do ứ nước 
 
+ Chán ăn
 
+ Cao huyết áp
 
+ Rùng mình là chỉ cảm giác sợ lạnh và gió, “chi lạnh” là chỉ tứ chi lạnh băng, thậm chí lạnh đến khớp đầu gối và khuỷu tay.
 
+ Tăng cholesterol máu
 
Cảm giác rùng mình, tứ chi ớn lạnh thông thường kèm theo các triệu chứng biểu hiện thận hư như lưng, đầu gối đau nhức mỏi, tinh thần mệt mỏi, chán chường, thở yếu, ít lời, nhạt miệng…
 
+ “Chuyện ấy” quá độ
 
Đông y cho rằng thận chứa tinh. Thận tinh hóa tạo ra thận dương và thận âm, có tác dụng bổ dưỡng, giữ ấm cho lục phủ ngũ tạng. Thận âm và thận dương tương trợ, dựa và chế ngự lẫn nhau trong cơ thể để duy trì sự cân bằng sinh lý cho cơ thể. Nếu sự cân bằng này bị phá vỡ hoặc một bên thận âm hoặc thận dương bị suy yếu thì sẽ phát sinh ra bệnh tật, nam giới sẽ có các triệu chứng như xuất binh sớm, liệt dương, mộng tinh và các bệnh về tinh dịch.
 
* Những nguy hiểm của thận hư về mặt đông và tây y :
 
– Xơ vữa động mạch và liên quan đến bệnh lý tim mạch.
 
– Thuyên tắc tĩnh mạch thận.
 
– Suy thân cấp
 
– Suy thận mãn
 
– Nhiễm trùng, gồm phế cầu trung
 
– Suy dinh dưỡng
 
– Quá tải dịch, suy tim sung huyết, phù phổi
 
+ Theo tây y : hội chứng thận hư là một tập hợp các triệu chứng của bệnh cầu thận mạn tính được đặc trưng bằng tình trạng tiểu protein, giảm protein máu, phù, tăng lipit máu, giảm albumin máu và những rối loạn chuyển hóa khác. Hội chứng thận hư có thể nguyên phát hoặc thứ phát do nhiều nguyên nhân (do thuốc, dị ứng, nhiễm trùng, bệnh hệ thống, ung thư, bệnh di truyền và chuyển hóa, các nguyên nhân khác). Bệnh này, không gây vô sinh.
 
+ Theo đông y : thận là cơ quan có nhiều vai trò rất quan trọng như: thận chủ thủy dịch, thận chủ nạp khí, thận chủ cốt sinh tủy, thận khai khiếu vô nhĩ… Vì vậy khi thận bị tổn thương, sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống và sức khỏe.
 
Bệnh thận trong đông y được gọi là thủy lũng. Thủy lũng nằm trong bệnh chứng “cổ”, là một trong tứ chứng nan y: “phong, lao, cổ, lại”. Đây là bệnh có biểu hiện rất phức tạp, trên lâm sàng rất khó xác chẩn.
Khi thận bị bệnh, có thể sẽ biểu hiện rất nhiều triệu chứng ở các cơ quan: sinh dục, hô hấp (nạp khí), tiêu hóa (mệnh môn hỏa gây tiết tả), rối loạn nội tiết, biến loạn xương khớp. 
 
* Bài thuốc điều trị thận hư bằng đông y :
 
+ Bài thuốc 1:
 
– Công năng chủ trị: Công năng ích khí kiện Tỳ, tư âm thanh nhiệt. Chủ trị hội chứng thận hư thời kỳ không phù thũng.

– Thành phần bài thuốc : Hoàng cầm, Địa cốt bì đều 20g; Mạch đông, Xa tiền tử, Sài hồ, Liên tử, Phục linh đều 15g; Cam thảo 5g; Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 50g.

– Gia giảm :

– Cổ họng khô đau giảm Hoàng kỳ còn 15~20g, bớt Đảng sâm, gia Kim ngân hoa 50g, Liên kiều 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 50g;

– Phù thũng giảm Cam thảo, gia Ích mẩu 30g, Rễ tranh 50g, Vỏ bí đao 50g.

– Lưng gối đau mỏi gia Đổ trọng 20g, Sơn thù 15g, Nữ trinh tử 20g, Cỏ mực 50g;.

– Đi tiểu ra nhiều hồng cầu: gia Bồ hoàng thán 20g, Khôn thảo 50g, Tiên hạc thảo 30g, A giao 15g;
– Đi tiểu ra nhiều bạch cầu: gia Biển súc 20g, Cù mạch 20g, Bồ công anh 50g, Tử hoa địa đinh 30g;
– Cách dùng : Sắc uống uống hàng ngày .
 
+ Bài thuốc 2 : Tỳ Thận song bổ thang.
 
– Công hiệu: Tỳ Thận song bổ, thanh hóa thấp nhiệt. Dùng trị hội chứng thận hư thời kỳ không phù thũng, tiểu protein lâu ngày không khỏi.

– Thành phần: Đảng sâm 18g, Hoàng kì 24g, Bạch truật 12g, Phục linh 12g, Sinh địa 18g, Thục địa 18g, Sơn dược 15g, Thỏ ty tử 15g, Kim anh tử 24g, Khiếm thực 24g, Trạch tả 12g, Xa tiền tử 12g, Địa long 10g, Trần bì 10g.

– Cách chế dùng: Ngâm nước nóng 1 giờ đồng hồ, sau khi sắc sôi lửa nhỏ, sắc lại 30 phút, sắc liền 3 nước, lấy nước thuốc 400ml, sáng tối mỗi lần uống 200ml, mỗi ngày 1thang.
 
+ Bài thuốc 3: Phục linh trị hội chứng thận hư.
 
– Công hiệu: Trị hội chứng thận hư lâu ngày không khỏi, Tỳ Thận dương hư phù thũng, mặt trắng không sáng trạch, lưỡi mập chất nhạt có dấu răng, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trì hoãn vô lực.

– Thành phần: Phục linh 15g, Hoàng kì 15g, Xa tiền tử (gói vải) 15g, Bạch truật 10g, Quế chi 10g, Ngưu tất 10g, Sơn thù nhục 10g, Trạch tả 10g, Đảng sâm 10g, Đại phúc bì 10g, Trần bì 10g, Phụ tử 6g, Cam thảo 6g, Sinh khương 3 lát, Táo 5 trái.

– Cách chế dùng: Sắc nước uống.
 
+ Bài thuốc 4: Thủ ô Thai bàn trị hội chứng thận hư.

– Công hiệu: Trị hội chứng thận hư, viêm thận mạn tính.

– Thành phần: Thủ ô, Sơn dược, Hoàng kì, Thái tử sâm, Cam thảo, Thai bàn đều lượng bắng nhau.
– Cách chế dùng: Sau khi làm sạch, tất cả nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 3g, 1 ngày uống 2 ~ 3 lần, nước nóng tống uống.
 
+ Bài thuốc : Ích Thận kiện Tỳ thang.

– Công hiệu: Ích Thận kiện Tỳ, lợi thấp tiêu thũng. Dùng trị viêm Thận mạn tính lâu ngày không khỏi và hội chứng thận hư.

– Thành phần: Hoàng kì 12g, Đảng sâm 9g, Sao bạch truật 9g, Sao sơn dược 9g, Cam thảo 4g, Phục linh 9g, Trạch tả 9g, Thạch vi 9g, Dã sơn tra 9g, Đan sâm 9g, Chế thù nhục 9g.
– Cách chế dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.

Related Posts

Add Comment