Triệu chứng – Sức Khỏe https://yhocthuongthuc.net Chuyên trang kiến thức Y khoa Thu, 30 Jan 2020 08:42:43 +0000 vi hourly 1 162709760 Nguyên nhân gây bệnh COPD https://yhocthuongthuc.net/nguyen-nhan-gay-benh-copd.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=nguyen-nhan-gay-benh-copd https://yhocthuongthuc.net/nguyen-nhan-gay-benh-copd.html#respond Thu, 30 Jan 2020 08:42:41 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=3348 Nguyên nhân của bệnh COPD có thể so hít phải tác nhân gây kích thích phổi như khói, phấn hóa trong thời gian dài. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác làm bạn khó thở. 5 nguyên nhân gây bệnh COPD thường gặp  Hút thuốc: Khói thuốc lá là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính COPD. Thuốc lào, xì gà cũng gây nguy hiểm tương tự. Khói thuốc lá: Không chỉ những người hút thuốc lá mới có nguy cơ cao mắc chứng COPD, những người hút thuốc thụ động cũng  có nguy

Bài viết Nguyên nhân gây bệnh COPD đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Nguyên nhân của bệnh COPD có thể so hít phải tác nhân gây kích thích phổi như khói, phấn hóa trong thời gian dài. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác làm bạn khó thở.

5 nguyên nhân gây bệnh COPD thường gặp

 Hút thuốc: Khói thuốc lá là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính COPD. Thuốc lào, xì gà cũng gây nguy hiểm tương tự.

Khói thuốc lá: Không chỉ những người hút thuốc lá mới có nguy cơ cao mắc chứng COPD, những người hút thuốc thụ động cũng  có nguy cơ mắc bệnh.

Ô nhiễm và khói: Ô nhiễm không khí là nguyên nhân của bệnh COPD. Hóa chất, bụi, và các chất độc hại nơi làm việc cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Gene di truyền:  3 trong số 100 người mắc COPD có khiếm khuyết trong DNA. Khiếm khuyết này là do thiếu men alpha-1 antitrypsin hoặc thiếu AAT. Phổi của người mắc bệnh không đủ một loại protein cần thiết bảo vệ sự tấn công khỏi vi khuẩn.  Nếu một thành viên của gia đình mắc COPD,  thì người thân sẽ có nguy cơ cao thiếu AAT.

Hen suyễn: Tuy không phổ biến nhưng hen suyễn có thể dẫn tới chứng COPD. Nếu điều trị hen phế quản không đúng hướng dẫn có thể gây tổn thương tới phổi.

Giảm nguy cơ mắc bệnh COPD

Không hút thuốc: Đây là cách tốt nhất bạn có thể làm để bảo vệ lá phổi của mình. Không hút thuốc giúp bạn phòng tránh được nhiều căn bệnh nguy hiểm như bệnh tim, ung thư, đột quỵ,…

Tránh xa các chất gây kích ứng: Chất độc, khói thuốc lá, bụi,.. bạn cần tránh xa. Dùng khẩu trang nếu bạn đi ra ngoài đường.

Tránh cảm lạnh, nhiễm trùng: Nếu mắc COPD, ngay  cả cảm lạnh thông thường cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Trong mùa lạnh, cần rửa tay thường xuyên và tránh xa những người bị bệnh.

Vắc xin: Vắc xin có thể bảo vệ bạn khỏi bệnh cúm và viêm phổi.

Kiềm tra thiếu AAT: Xét nghiệm để loại khả năng mắc bệnh do di truyền. Đặc biệt nếu người thân của bạn mắc COPD.

Bài viết Nguyên nhân gây bệnh COPD đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/nguyen-nhan-gay-benh-copd.html/feed 0 3348
Những điều cần biết về bệnh tiêu chảy cấp https://yhocthuongthuc.net/nhung-dieu-can-biet-ve-benh-tieu-chay-cap.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=nhung-dieu-can-biet-ve-benh-tieu-chay-cap https://yhocthuongthuc.net/nhung-dieu-can-biet-ve-benh-tieu-chay-cap.html#respond Thu, 30 Jan 2020 08:33:06 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=3335 Theo những thông tin mới nhất, tiêu chảy cấp là bệnh nguy hiểm với biểu hiện là tiêu phân lỏng từ 3-10 lần/ngày, nôn nhiều lần, sốt cao. Có thể nói, bệnh tiêu chảy cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau như do các loại vi trùng tả, thương hàn, kiết lỵ và các loại virus đường ruột như rotavirus, entenovirus hoặc do ký sinh trùng đường ruột. Bởi lẽ, khí hậu nóng ẩm trong mùa hè tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn, virut gây tiêu chảy dễ bùng phát và xâm nhập qua đường thức ăn, đồ

Bài viết Những điều cần biết về bệnh tiêu chảy cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Theo những thông tin mới nhất, tiêu chảy cấp là bệnh nguy hiểm với biểu hiện là tiêu phân lỏng từ 3-10 lần/ngày, nôn nhiều lần, sốt cao.

Có thể nói, bệnh tiêu chảy cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau như do các loại vi trùng tả, thương hàn, kiết lỵ và các loại virus đường ruột như rotavirus, entenovirus hoặc do ký sinh trùng đường ruột.

Bởi lẽ, khí hậu nóng ẩm trong mùa hè tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn, virut gây tiêu chảy dễ bùng phát và xâm nhập qua đường thức ăn, đồ uống gây bệnh cho con người. Tiêu chảy do nhiễm khuẩn chủ yếu là do vi khuẩn và độc tố của chúng. Những người mắc các bệnh mạn tính ở đường tiêu hoá như viêm loét dạ dày – tá tràng… cũng dễ bị tiêu chảy hơn người bình thường.

Đây là một dạng bệnh dễ mắc phải, nhưng rất nguy hiểm vì tính lan truyền của nó, nếu người dân còn thiếu kiến thức về bệnh cũng như ý thức kém trong vệ sinh cá nhân và vệ sinh ăn uống thì bệnh tiêu chảy cấp sẽ sớm quay trở lại. Bệnh tiêu chảy cấp là một bệnh truyền nhiễm làm cho nhiều người cùng mắc phải trong cùng một vùng, một địa phương và cùng một khoảng thời gian nhất định.

Để phòng tránh bệnh tiêu chảy cấp tuyệt đối không ăn các loại thức ăn chưa nấu chín như rau sống, tiết canh, gỏi cá, nem chạo, nem chua, không uống nước lã,…. Tốt nhất nên ăn lúc nào nấu chín lúc đó, không ăn thức ăn đã nấu chín nhưng để thời gian quá lâu mà không được bảo quản cẩn thận vì có thể ruồi, nhặng hoặc gián xâm nhập mang theo mầm bệnh trong đó có vi khuẩn tả.

Bài viết Những điều cần biết về bệnh tiêu chảy cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/nhung-dieu-can-biet-ve-benh-tieu-chay-cap.html/feed 0 3335
Chữa trị tiêu chảy cấp tốc https://yhocthuongthuc.net/chua-tri-tieu-chay-cap-toc.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=chua-tri-tieu-chay-cap-toc https://yhocthuongthuc.net/chua-tri-tieu-chay-cap-toc.html#respond Sun, 18 Aug 2019 02:41:34 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2962 Chữa trị tiêu chảy cấp tốc – Bạn bị “Tào tháo”rượt đổi liên tục mà không thể kiểm soát được. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Bacsinoitru sẽ giúp bạn vượt qua triệu trứng tiêu chảy này.  – Trộn 2 muỗng canh nước ép từ củ hành với 2 muỗng canh nước lọc, sau đó uống 3-4 lần mỗi ngày. Loại hỗn hợp này giúp kiểm soát đi tiêu lỏng và chống nhiễm trùng dạ dày khá hiệu quả. – Trà là một giải pháp khác cho tiêu chảy. Thời điểm bạn bắt đầu cảm thấy nôn nao ở bụng, hãy

Bài viết Chữa trị tiêu chảy cấp tốc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Chữa trị tiêu chảy cấp tốc – Bạn bị “Tào tháo”rượt đổi liên tục mà không thể kiểm soát được. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Bacsinoitru sẽ giúp bạn vượt qua triệu trứng tiêu chảy này. 

– Trộn 2 muỗng canh nước ép từ củ hành với 2 muỗng canh nước lọc, sau đó uống 3-4 lần mỗi ngày. Loại hỗn hợp này giúp kiểm soát đi tiêu lỏng và chống nhiễm trùng dạ dày khá hiệu quả.

– Trà là một giải pháp khác cho tiêu chảy. Thời điểm bạn bắt đầu cảm thấy nôn nao ở bụng, hãy uống một tách trà sẽ giúp ngừng tiêu chảy. Nhớ thêm một chút chanh vào tách trà không có sữa.

– Uống trà gừng cũng là một cách giúp trị tiêu chảy hữu hiệu, giúp bạn tươi tỉnh, giảm đau bụng.

– Gạo lứt cũng có công dụng cầm tiêu chảy. Đem gạo lứt nấu thành cháo trong 45 phút, sau đó đem ăn. Cháo gạo lứt này có thể ngăn chặn tiêu chảy và cũng chứa nhiều dưỡng chất.

Ngoài ra, bạn nên tránh:

– Tránh thức ăn cay và nhiều dầu mỡ
– Ngưng uống cà phê và rượu
– Bớt các chế phẩm từ sữa vì rất khó tiêu hóa
– Uống nhiều nước để tránh bị mất nước.

Bài viết Chữa trị tiêu chảy cấp tốc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/chua-tri-tieu-chay-cap-toc.html/feed 0 2962
Con bọ cạp cắn có nguy hiểm không? https://yhocthuongthuc.net/con-bo-cap-can-co-nguy-hiem-khong.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=con-bo-cap-can-co-nguy-hiem-khong https://yhocthuongthuc.net/con-bo-cap-can-co-nguy-hiem-khong.html#respond Sun, 14 Jul 2019 14:18:23 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2382 Nhiều người chỉ cần nghe đến con bọ cạp là đã nổi hết “da gà” vì sợ. Nhưng liệu bạn đã biết chính xác thông tin về nọc độc của chúng hay chỉ xem trên phim ảnh? Vậy bọ cạp cắn có nguy hiểm chết người không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc đó cho bạn. Bọ cạp là loài động vật không xương sống, có 8 chân, thuộc lớp Arachnida (động vật hình nhện). Đặc trưng về hình thái của loài này là sở hữu một chiếc đuôi có nóc độc. Nhiều nhà làm phim trên thế

Bài viết Con bọ cạp cắn có nguy hiểm không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Nhiều người chỉ cần nghe đến con bọ cạp là đã nổi hết “da gà” vì sợ. Nhưng liệu bạn đã biết chính xác thông tin về nọc độc của chúng hay chỉ xem trên phim ảnh? Vậy bọ cạp cắn có nguy hiểm chết người không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc đó cho bạn.

Bọ cạp là loài động vật không xương sống, có 8 chân, thuộc lớp Arachnida (động vật hình nhện). Đặc trưng về hình thái của loài này là sở hữu một chiếc đuôi có nóc độc. Nhiều nhà làm phim trên thế giới đã tạo nên hình ảnh đáng sợ của bọ cạp. Trên màn ảnh, nọc độc của chúng có thể giết chết người trưởng thành gần như ngay lập tức.

Nọc độc của con bọ cạp mạnh đến đâu?

Có lẽ bạn sẽ cảm thấy khá buồn cười vì những gì bạn biết về loài này đều đã bị thổi phồng. Nhìn chung những con vật trông gớm ghiếc này lại khá nhút nhát và vô hại. Chúng chỉ sử dụng nọc độc của mình để bắt mồi hay tự vệ. Trong trường hợp nguy hiểm, bọ cạp thường bỏ chạy hoặc đứng yên. Chỉ có một vài loài bọ cạp được coi là nguy hiểm đối với con người. Chúng thường tập trung ở châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ. Và nọc độc của con bọ cạp chỉ đủ để tiêu diệt côn trùng hoặc động vật nhỏ mà chúng ăn.

Trên thực tế, chỉ có 1 loại bọ cạp ở Mỹ có nọc độc được xem là nguy hiểm. Dù vậy tỉ lệ tử vong do loài này cũng khá hiếm và hầu hết là trẻ nhỏ, đề kháng còn yếu. Đó là loài bọ cạp Bark Arizona. Triệu chứng chính khi bị Bark Arizona cắn là đau cấp tính và ngứa, tê ở vùng bị cắn. Một số người cũng bị co giật vài phút sau khi bị cắn.

Nếu trẻ nhỏ hay người già bị bọ cạp cắn bạn cần sơ cứu nhanh và theo dõi vết cắn trong vòng 12 – 36 giờ. Vết đốt vẫn không giảm mà ngày càng nghiêm trọng thì bạn phải đưa nạn nhân đi tới cơ sở y tế ngay.

Bọ cạp tại Việt Nam

Ở nước ta chỉ có 2 loài bọ cạp phổ biến là bọ cạp đen và bọ cạp nâu. Con bọ cạp ở Việt Nam có độc tính không cao. Vết cắn của chúng thường chỉ gây sưng, nóng, đỏ và đau nhức trong vòng 12 giờ. Lưu ý chúng không thể gây chết người cũng như không cần đều trị y tế đặc biệt nào. Có khi nạn nhân chỉ cảm thấy hơi bị ngứa rát ở chỗ bị cắn. Một số người bị chóng mặt, đổ mồ hôi, chảy nước mắt, nước mũi, buồn nôn, cứng chân tay. Trong vài trường hợp nặng hơn, nạn nhân có thể co giật toàn thân hoặc bị rối loạn nhịp tim.

Nếu bị con bọ cạp hay côn trùng cắn (chích) thì nên xử lý càng sớm càng tốt. Khi để qua 6 giờ, nguy cơ bị nhiễm khuẩn từ vết cắn là rất cao. Đặc biệt nguy hiểm đối với người cao tuổi, trẻ em và người bị suy giảm miễn dịch. Khi bị con bọ cạp cắn cần làm sạch vết thương, sát trùng bằng Povidine 10% hoặc cồn 70 độ. Sau đó chườm lạnh để giảm sưng. Có thể uống thuốc giảm đau như aspirin, paracetamol… và thuốc kháng histamin H1 làm dịu. Nên sử dụng các loại giảm đau như phenergan, chlorpheniram, diphenhydramin. Một số trường hợp cần phải dùng tới corticosteroid, dapson để cải thiện tổn thương ngoài da.

chú ý

Ngoài ra, bạn có thể dùng giấm, nước phèn chua, chanh hoặc vôi ăn trầu thoa lên vị trí bọ cạp cắn. Chất kiềm và axit trong các loại này sẽ phá hủy protein – thành phần chủ yếu trong nọc bọ cạp.

Trên thực tế có lẽ chúng ta đã “hiểu lầm” con bọ cạp khá lâu. Chúng bản chất chẳng có gì đáng sợ. Bọ cạp chỉ đốt người khi chúng ta vô tình chạm hay dẫm đạp vào nó. Hơn nữa, phần lớn nọc độc của chúng cũng không thể giết chết người trong tích tắc. Tuy nhiên, bạn vẫn cần phải nắm vững cách sơ cứu khi bị bọ cạp cắn để phòng thân.

Vào mùa mưa bọ cạp thường trú ẩn trong các kẹt kẽ, vỏ cây, dưới kệ tủ, thậm chí cả màn, giường. Do đó bạn phải cẩn thận quan sát kỹ lưỡng mọi ngóc ngách để tránh bị con bọ cạp đốt nhé!

Bài viết Con bọ cạp cắn có nguy hiểm không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/con-bo-cap-can-co-nguy-hiem-khong.html/feed 0 2382
Bệnh nhân ngừng tuần hoàn sau đuối nước được cứu sống như thế nào? https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/tu-van-suc-khoe/benh-nhan-ngung-tuan-hoan-sau-duoi-nuoc-duoc-cuu-song-nhu-the-nao-474.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=benh-nhan-ngung-tuan-hoan-sau-duoi-nuoc-duoc-cuu-song-nhu-the-nao https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/tu-van-suc-khoe/benh-nhan-ngung-tuan-hoan-sau-duoi-nuoc-duoc-cuu-song-nhu-the-nao-474.html#respond Fri, 24 Jul 2015 17:31:07 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2174 Bệnh nhân N.Đ.N.K, nam, 19 tuổi (địa chỉ ở Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc) vào viện ngày 11 tháng 7 năm 2015 vì hôn mê sau ngừng tuần hoàn do đuối nước. Theo người nhà bệnh nhân kể, buổi chiều gặp nạn bệnh nhân đi bơi cùng bạn bè tại hồ nước sâu, do đuối sức bệnh nhân không thể bơi vào bờ được. Bạn bè đã cố tìm cách kéo bệnh nhân nhưng bất thành, bệnh nhân chìm xuống hồ khoảng 3 – 5 phút thì được người dân xung quanh vớt lên. Khi được vớt lên, bệnh nhân ở

Bài viết Bệnh nhân ngừng tuần hoàn sau đuối nước được cứu sống như thế nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Bệnh nhân N.Đ.N.K, nam, 19 tuổi (địa chỉ ở Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc) vào viện ngày 11 tháng 7 năm 2015 vì hôn mê sau ngừng tuần hoàn do đuối nước. Theo người nhà bệnh nhân kể, buổi chiều gặp nạn bệnh nhân đi bơi cùng bạn bè tại hồ nước sâu, do đuối sức bệnh nhân không thể bơi vào bờ được. Bạn bè đã cố tìm cách kéo bệnh nhân nhưng bất thành, bệnh nhân chìm xuống hồ khoảng 3 – 5 phút thì được người dân xung quanh vớt lên. Khi được vớt lên, bệnh nhân ở trong tình trạng hôn mê, tái nhợt toàn thân, ngừng thở và mạch cảnh mất. Bệnh nhân đã được cấp cứu ngừng tuần hoàn (ép tim và thổi ngạt) khoảng 10 phút thì thở trở lại và được đưa vào bệnh viện huyện Sóc Sơn, tại đây bệnh nhân được cấp cứu, đặt ống nội khí quản và thở máy. Khoảng 3 giờ sau, khi tình trạng bệnh nhân ổn định, được chuyển tới khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai.

Tại thời điểm vào bệnh viện Bạch Mai, bệnh nhân hôn mê sâu (GCS 7 điểm), thở máy qua ống nội khí quản, tim nhịp nhanh 130 lần/phút, huyết áp 100/60 mmHg, giảm oxy máu (SpO2 80% trong điều kiện FiO2 100%), phổi rất nhiều ran ẩm. Bệnh nhân được dùng thuốc an thần, thở máy theo chế độ tổn thương phổi cấp, kháng sinh, dịch truyền và điện giải. Khoảng giờ thứ 5 sau ngừng tuần hoàn, bệnh nhân được tiến hành kỹ thuật hạ thân nhiệt trung tâm. Sau 24 giờ điều trị, tình trạng ý thức bệnh nhân có cải thiện, tuy nhiên tình trạng hô hấp bắt đầu xấu hơn và xuất hiện sốt. Bệnh nhân đã được điều trị tích cực tại khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai khoảng 10 ngày thì tình trạng hô hấp cải thiện rõ, tỉnh táo hoàn toàn, được thôi thở máy và rút ống nội khí quản. Hôm nay, sau 12 ngày điều trị, bệnh nhân đã được chuyển viện tuyến dưới điều trị tiếp.

Bệnh nhân chụp ảnh lưu niệm với y bác sĩ điều trị trước khi được chuyển bệnh viện tuyến dưới điều trị tiếp. Ảnh: Lương Quốc Chính

Điều đáng lưu ý trong trường hợp này là bệnh nhân đã được sơ cứu ban đầu rất hiệu quả cho nên đã tạo thuận cho công tác cấp cứu và hồi sức sau này của y bác sĩ

MỘT VÀI LƯU Ý SAU ĐUỐI NƯỚC

Đuối nước là gì?

Đuối nước xảy ra khi một người ở dưới nước và hít thở nước vào phổi. Đường thở (thanh quản) có thể co thắt và đóng lại, hoặc nước có thể gây hại cho phổi và ngăn cản sự trao đổi oxy. Trong cả hai trường hợp, phổi không thể cung cấp oxy cho cơ thể. Điều này có thể gây chết người.

Tình trạng liên tục không có oxy có tác động nhanh chóng tới cơ thể:

– Nếu ở dưới nước trong vòng 3 phút, hầu hết mọi người đều mất ý thức

– Nếu ở dưới nước trong vòng 5 phút, việc cung cấp oxy cho não bắt đầu giảm. Thiếu oxy có thể gây tổn thương não.

Điều gì xảy ra sau khi nạn nhân đuối nước được kéo lên?

Ngay sau khi đuối nước, nạn nhân có thể biểu hiện:

– Mất ý thức, ngừng thở, hoặc ngừng tim

– Thở ngáp, ho ra bọt mầu hồng, nôn mửa, hoặc thở nhanh

– Dường như bệnh nhân có vẻ ổn định

Ngay cả một chút nước trong phổi cũng có thể gây ra các tổn thương phổi nặng nề trong vài giờ hoặc vài ngày tiếp theo. Việc sơ cứu ban đầu tại hiện trường, theo dõi và điều trị tại khoa cấp cứu là hết sức cần thiết sau khi đuối nước.

Khi nào thì gọi bác sĩ

Tiến hành cấp cứu ngừng tuần hoàn (CPR) ngay lập tức nếu nạn nhân mất ý thức, ngừng thở, hoặc ngừng tim. Đồng thời kêu người hỗ trợ và nhanh chóng gọi dịch vụ cấp cứu y tế 115 nếu nạn nhân đuối nước có biểu hiện:

– Mất ý thức

– Ngừng thở

– Ngừng tim

– Hít phải nước và sau đó thở ngáp, ho ra bọt mầu hồng, nôn mửa, hoặc thở nhanh

– Lú lẫn hoặc dường như ở trong trạng thái thay đổi tâm thần         

Khám bác sĩ ngay nếu nạn nhân mới bị đuối nước có biểu hiện các vấn đề mới về hô hấp hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng phổi như:

– Ho có hoặc không khạc đờm máu

– Thở nhanh, thở nông

– Khó thở

– Sốt

– Mức độ yếu mệt bất thường

– Thở rít (thờ khò khè)

– Đau ngực

ThS. BS. Lương Quốc Chính

Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai

Bài viết Bệnh nhân ngừng tuần hoàn sau đuối nước được cứu sống như thế nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/tu-van-suc-khoe/benh-nhan-ngung-tuan-hoan-sau-duoi-nuoc-duoc-cuu-song-nhu-the-nao-474.html/feed 0 2174
Nuốt phải dị vật https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/nuot-phai-di-vat-400.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=nuot-phai-di-vat https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/nuot-phai-di-vat-400.html#respond Sun, 22 Mar 2015 16:40:27 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2153 Nuốt phải dị vật Nuốt dị vật là một vấn đề thường gặp với trẻ em ở lứa tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở những lứa tuổi khác (ví dụ, trẻ dưới 6 tháng đôi khi nuốt phải dị vật do các anh chị của chúng “nghịch ngợm” khi đang chơi đùa). Việc này có thể xảy ra trước sự chứng kiến của bố mẹ. Với trẻ lớn và người lớn thì nuốt dị vật ít xảy ra hơn nhưng không phải không có. Nó thường xảy ra một cách vô ý nhưng

Bài viết Nuốt phải dị vật đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Nuốt phải dị vật

Nuốt dị vật là một vấn đề thường gặp với trẻ em ở lứa tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở những lứa tuổi khác (ví dụ, trẻ dưới 6 tháng đôi khi nuốt phải dị vật do các anh chị của chúng “nghịch ngợm” khi đang chơi đùa). Việc này có thể xảy ra trước sự chứng kiến của bố mẹ. Với trẻ lớn và người lớn thì nuốt dị vật ít xảy ra hơn nhưng không phải không có. Nó thường xảy ra một cách vô ý nhưng cũng có thể là cố ý, ví dụ ở bệnh nhân có các bệnh về tâm thần, [1] thiểu năng trí tuệ, tù nhân [2] hay người buôn lậu thuốc phiện [3] (những người vận chuyển ma túy bằng cách “giấu thuốc” vào đường tiêu hóa) dễ gặp các vấn đề khi nuốt dị vật một cách cố ý. Trichobezoar là một trường hợp hiếm gặp khi một người thường xuyên nuốt tóc tạo thành một búi tóc trong dạ dày [4] .

Thực tế là bất kì vật gì nhỏ có thể đi qua được vùng hầu họng cũng có thể bị nuốt vào. Trẻ em thường nuốt các vật như đồng xu, các đồ chơi nhỏ, bút chì, bút và ngòi bút, pin, kim băng, kẹp tóc và kim khâu – hầu hết đều là các vật cản quang trên phim X quang. Người lớn và trẻ lớn thường nuốt các vật không cản quang như xương cá hay xương gà. Ở người già, răng giả hay các bộ phận của răng giả có thể bị nuốt vô tình vào thực quản và điều này cũng đã được báo cáo trong y văn [5] . Việc nuốt dị vật khi làm các thủ thuật về răng miệng ít khi xảy ra.[6]

Phần lớn các dị vật sẽ đi qua ruột và ra ngoài cùng với phân (những thứ đến được dạ dày có 80-90% cơ hội được thải ra ngoài), [7] nhưng một số ít dị vật có thể gây tổn thương cho đường tiêu hóa và/hoặc gây tắc ruột. [8] Bệnh nhân nuốt các dị vật thường không có triệu chứng nhưng cũng có thể có các triệu chứng khác nhau, thậm chí nguy hiểm tới tính mạng do tắc ruột cao hoặc bít tắc đường thở.

Dịch tễ học

Khó có thể ước tính được tỷ lệ nuốt dị vật ở trẻ em, nhưng nó xảy ra khá phổ biến. Một khảo sát 5 năm tại một khoa cấp cứu ở thành phố lớn của Mỹ đã nhận thấy 255 ca dị vật thực quản ở trẻ em, trong đó có 214 ca có người chứng kiến.[9] Một nghiên cứu cắt ngang đã cho thấy rằng 4% trong số 1500 cha mẹ đã thông báo về việc con của họ nuốt phải 1 đồng xu – vật mà trẻ em hay nuốt phải.[10]

Triệu chứng

Triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nạn nhân là trẻ em hay người lớn. Ở trẻ em, tai nạn có thể được người khác chứng kiến, hoặc trẻ nói, hoặc được nghi ngờ/phát hiện ra sau khi trẻ bị ốm. Phần lớn các triệu chứng phụ thuộc vào nơi bị tắc nghẽn do dị vật. Ở trẻ em, khoảng 75% số trẻ sẽ có triệu chứng ở ngang mức cơ thắt thực quản trên; còn ở người lớn thì 70% có triệu chứng ở mức cơ thắt thực quản dưới .[7]

Trẻ em thường nuốt phải các vật như đồng xu, đồ chơi nhỏ, bút chì, bút và ngòi bút, pin, kim băng, kẹp tóc và kim khâu – hầu hết đều là các vật cản quang trên phim X-quang. Người lớn và trẻ lớn thường nuốt các vật không cản quang như xương cá hay xương gà. Ở người già thì răng giả hay các bộ phận của răng giả có thể vô tình bị nuốt thực quản. Ảnh minh họa (Ngô Việt Dũng): Xử trí hóc xương cá ở trẻ lớn tại bệnh viện Tai mũi họng Trung ương

Dị vật vùng hầu họng

– Nhìn chung, khoảng 60% dị vật bị mắc lại ở khu vực này (thường là ở ngang hoặc ngay dưới mức cơ nhẫn hầu)

– Bệnh nhân thường có cảm giác rõ ràng về một thứ gì đó bị mắc lại mà họ có thể dễ dàng xác định vị trí của nó.

– Những vật dài như xương hay tăm xỉa răng thường hay mắc lại khu vực từ amidan/vùng lưỡi sau đến rãnh thượng thiệt và thực quản trên.

– Thường có cảm giác khó chịu tuỳ mức độ từ nhẹ đến rất nặng.

– Có thể chảy nước dãi hoặc mất khả năng nuốt.

– Bít tắc đường thở nếu một vật lớn bị mắc kẹt.

– Dấu hiệu muộn: có thể có biểu hiện nhiễm trùng hoặc bị thủng loét tại nơi dị vật bị mắc kẹt.

Dị vật thực quản

– Ở người lớn, các biểu hiện thường cấp tính ngay sau khi họ nuốt phải dị vật hoặc thức ăn bị mắc lại.

– Thường có cảm giác không rõ ràng về một vật bị mắc kẹt ở giữa ngực hoặc vùng thượng vị, cho thấy dị vật nằm ở vị trí ngang mức quai động mạch chủ hoặc ở mức cơ thắt thực quản dưới.

– Có thể có khó nuốt hoặc tăng tiết/chảy nước bọt nếu như tắc nghẽn hoàn toàn thực quản.

– Các triệu chứng này hay gặp hơn ở người dùng răng giả, ăn thịt hoặc uống nhiều rượu.[7]

– Trẻ em có dị vật thực quản thường ít triệu chứng mặc dù có người nhìn thấy trẻ nuốt dị vật.

– Nôn khan, nôn, buồn nôn, đau cổ và/hoặc đau họng hay gặp hơn ở trẻ có dị vật thực quản.

– Ở trẻ có tắc nghẽn thực quản không hoàn toàn có những đợt kém ăn, chậm lớn, sốt, viêm phổi tái đi tái lại hoặc thở rít (do ảnh hưởng tới khí quản).

Dị vật dưới thực quản

Có thể biểu hiện với các triệu chứng khác nhau phụ thuộc vào tốc độ di chuyển của dị vật trong ruột. Các triệu chứng không rõ ràng, như chướng bụng và khó chịu, sốt, nôn tái đi tái lại, phân đen/có máu hoặc/và các triệu chứng của tắc ruột cấp hoặc bán cấp có thể xảy ra.

Các triệu chứng của thủng đường tiêu hoá

Nếu một dị vật làm thủng thực quản, nó gây ra viêm trung thất cấp với biểu hiện đau ngực, khó thở và nuốt rất đau, cùng với triệu chứng của viêm phổi/tràn dịch màng phổi.[11] Vị trí thủng dưới mức thực quản gây ra các triệu chứng của viêm phúc mạc cấp/bán cấp.

Khám một người nghi ngờ dị vật đường tiêu hoá

Việc thăm khám thường không hữu dụng, nhưng nên khám cẩn thận trong các trường hợp cấp cứu hoặc liên quan đến pháp lý:

– Đánh giá đường thở và chức năng hô hấp để chú ý/loại trừ tổn thương đường hô hấp.

– Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn để loại trừ các biến cố có thể xảy ra do tắc nghẽn đường thở hoặc thủng dạ dày –ruột cấp, hoặc sốt trong các trường hợp biểu hiện muộn.

– Dùng đèn sáng kiểm tra vùng hầu họng.

– Xem xét việc soi thanh quản gián tiếp và/hoặc khám thanh quản bằng ống sợi quang nếu có đủ dụng cụ và kinh nghiệm thực hành.

– Nhẹ nhàng sờ vùng cổ và kiểm tra vị trí/chèn ép khí quản

– Khám ngực và nghe phổi một cách hệ thống.

– Khám hệ tim mạch.

– Khám bụng cẩn thận.

Chẩn đoán phân biệt

– Các bệnh cảnh lâm sàng thường không bị nhầm lẫn với các bệnh khác; cần phân biệt với các khối choán chỗ trong thực quản, ví dụ như ung thư biểu mô thực quản gây ra tắc nghẽn khối thức ăn…

– Luôn luôn xem xét khả năng dị vật bị hít vào đường thở, đặc biệt nếu bệnh nhân có các biểu hiện cấp tính ở hệ hô hấp hoặc triệu chứng mạn tính tại lồng ngực.

– Viêm trung thất cấp tính có thể thứ phát do thủng thực quản sau nuốt dị vật, nhưng cũng có thể là nguyên phát. [11]

– Áp xe thành sau họng có thể gây ra các triệu chứng tương tự với dị vật đoạn thực quản trên.

– Tràn khí trung thất.

Cận lâm sàng

Xét nghiệm máu thường không hữu dụng, trừ các trường hợp biểu hiện mạn tính hoặc sốt thì công thức máu/máu lắng có thể gợi ý nguyên nhân gây bệnh.

X-quang thường quy

Nếu bệnh nhân nuốt dị vật cản quang và bị mắc lại đường tiêu hoá trên, nên tiến hành chụp X quang ngực để khẳng định hoặc loại trừ dị vật thực quản. Không cần phải tiến hành X quang cấp cứu nếu bệnh nhân đến muộn sau nhiều giờ và tình trạng bệnh nhân vẫn còn tốt, nhưng cần chụp X quang càng sớm càng tốt. Nếu có nghi ngờ nuốt pin nhỏ dạng pin nút áo, nên khẩn trương chụp X quang và có các biện pháp xử lý cấp cứu.

– Khi nuốt phải dị vật không cản quang, chụp X quang thường không có tác dụng và thậm chí làm chậm việc thực hiện các thăm dò khác như nội soi đường tiêu hóa trên.

– Những trẻ rất nhỏ có thể được chụp X quang miệng-hậu môn.

– Ở người lớn, nên chụp X quang ngực thẳng, nghiêng và/hoặc X quang bụng không chuẩn bị.

– Chỉ có khoảng 20-50% trường hợp nuốt xương trong thức ăn là có thể nhìn thấy trên X quang. [7]

– Đồng xu mắc lại ở thực quản có thể cho thấy hình ảnh giống một chiếc đĩa trên phim chụp thẳng.

– Đồng xu mắc lại trong khí quản thì thường thấy rõ hơn trên phim chụp nghiêng, do các vòng sụn khí quản bị khuyết ở phía sau.

Chụp CT

– Chụp CT ngực/bụng tốt hơn nhiều so với X quang thường do nó có thể định vị được nhiều loại dị vật khác nhau.[7]

– Chụp CT là lựa chọn thích hợp cho các trường hợp nghi thủng đường tiêu hoá hoặc có ổ áp-xe.

– Không phải tất cả các trường hợp khó nuốt/nuốt đau cấp tính do nuốt xương đều cần chụp CT, chỉ một số nhỏ (17-25%) những người có cảm giác có dị vật mắc kẹt lại sau khi ăn mới có dị vật thật sự, số còn lại có cảm giác khó chịu chỉ là do tổn thương niêm mạc.

Nội soi

– Nội soi cấp cứu là bắt buộc trong trường hợp có tắc nghẽn đường thở hoặc có biến chứng nặng.

– Nếu một người có bệnh sử rõ ràng của việc nuốt phải dị vật, như tăm xỉa răng và/hoặc nắp chai/vòng nhôm…, nội soi lấy dị vật là lựa chọn phù hợp vì khả năng bị biến chứng rất cao do các loại dị vật này[7].

– Nếu như bệnh sử không rõ ràng, xem xét chụp CT trước tiên để phát hiện dị vật.[7]

– Chỉ định nội soi khi dị vật là các vật sắc, không cản quang, dài, hoặc nuốt nhiều vật hay nuốt vật có nguy cơ cao gây tổn thương thực quản (vd như loại pin cúc áo).[7]

– Nội soi cũng được chỉ định khi dị vật dạ dày hoặc đoạn gần tá tràng có đường kính >2cm, dài >5-7cm; hoặc dị vật méo mó, dễ làm thủng/giãn, ví dụ như kim bang đang mở… [7]

– Nội soi là một thủ thuật tương đối an toàn với người có kinh nghiệm, nhưng tốn kém, do đó nên tránh thực hiện khi không cần thiết.

Các xét nghiệm thăm dò khác

– Chụp barit cản quang đôi khi được dùng để phát hiện các dị vật không cản quang nhưng chụp CT thường được ưu tiên hơn, vì nó có chất lượng tốt hơn và không được dùng barit khi có nghi ngờ thủng đường tiêu hoá (gastrografin thường được sử dụng thay thế trong trường hợp này)

– Máy dò kim loại cầm tay có thể được sử dụng để theo dõi sự di chuyển của các vật kim loại trong đường tiêu hóa và làm giảm tiếp xúc với bức xạ ion hóa trong quá trình theo dõi; tính đặc hiệu về định vị dị vật thấp, đặc biệt là ở đường tiêu hóa trên. Tuy nhiên, nó có thể cho biết có dị vật kim loại nằm trong thực quản hay không, từ đó yêu cầu các thăm dò khác.

Xử trí

– Khẩn trương định vị và lấy dị vật có nguy cơ gây tắc nghẽn đường hô hấp trên.

– Nếu tắc nghẽn đường hô hấp đe dọa đến tính mạng và dị vật không thể lấy ra được thì phải nhanh chóng hội chẩn bác sĩ cấp cứu/gây mê/tai mũi họng và/hoặc xem xét việc mở khí quản cấp cứu.

– Bệnh nhân với các dấu hiệu rõ ràng của tắc nghẽn đường thở hoặc đường tiêu hóa nên được đưa đi cấp cứu ngay lập tức; để bệnh nhân ở tư thế ngồi và có catheter dẫn lưu nước bọt.

– Trẻ em có triệu chứng tắc nghẽn đường tiêu hóa trên và/hoặc chèn ép đường thở nên để bố mẹ bế giữ trẻ, tránh cho trẻ lo lắng và làm tình trạng hô hấp xấu đi, trong lúc đến bệnh viện để kiểm tra.

– Các triệu chứng không ổn định, cần chuyển nhanh tới bệnh viện:
+ Chèn ép đường thở.
+ Chảy nước dãi. 
+ Không có khả năng nuốt chất lỏng. 
+ Nhiễm khuẩn huyết. 
+ Nghi ngờ thủng ruột. 
+ Có bằng chứng cho thấy đang chảy máu.
+ Có bằng chứng rõ ràng của việc nuốt pin cúc áo.

– Những người có dị vật tắc trong thực quản thường được yêu cầu tiến hành các can thiệp nhằm phòng ngừa loét và/hoặc các biến chứng khác; lựa chọn bao gồm nội soi, loại bỏ bằng sonde Foley, bougienage (sử dụng một thanh cứng để đẩy các dị vật như đồng xu qua cơ thắt thực quản dưới) và điều trị nội khoa để làm giãn cơ thắt thực quản dưới.

– Những bệnh nhân ổn định, nuốt các vật nhỏ, trơn nhẵn, mà hiện tại không có bằng chứng của việc tắc nghẽn thực quản, các kết quả chẩn đoán hình ảnh âm tính và không có bằng chứng của tổn thương thường được điều trị bảo tổn và theo dõi trong 24h hoặc lâu hơn để đảm bảo tình trạng bệnh nhân vẫn ổn định; việc thải dị vật qua phân có thể cần vài ngày đến hàng tuần và bố mẹ trẻ nên theo dõi vấn đề này.

– Bệnh nhân có dị vật dạ dày hay ruột non có bề rộng <2cm và chiều dài <6cm có thể được xuất viện sau khi được hướng dẫn theo dõi các triệu chứng nhất định mà bệnh nhân phải khám lại, bệnh nhân có dị vật lớn hơn và sắc cạnh trong khu vực này nên được chuyển đến bác sĩ tiêu hóa để tiến hành chụp X quang.

– Những người nuốt các túi ma túy cần được theo dõi như một bệnh nhân nội trú vì nguy cơ ngộ độc thuốc, họ có thể cần được rửa ruột và/hoặc can thiệp ngoại khoa nếu có rò rỉ thuốc ra khỏi đường tiêu hoá (nội soi không được khuyến cáo, vì nó có khả năng làm rò thuốc). [3],[7]

– Bệnh nhân người lớn có nghẽn thực quản do thức ăn hoặc các vật liên quan đến thức ăn nên được xem xét chuyển đến một bác sĩ tiêu hóa, vì có một tỷ lệ đáng kể các tổn thương thực quản như ung thư biểu mô ở các bệnh nhân này [7]. Hyoscine có thể hữu ích trong trường hợp tắc nghẽn do thức ăn. [12]

Biến chứng

Dị vật vùng hầu họng

– Xước và rách niêm mạc hầu họng.

– Thủng.

– Áp xe thành sau họng

– Nhiễm trùng mô mềm hoặc áp xe.

Dị vât thực quản

– Xước, rách hoặc trầy niêm mạc.

– Hoại tử thực quản (cẩn thận trường hợp nuốt pin cúc áo ở trẻ em).

– Áp xe thành sau họng.

– Hẹp thực quản.

– Thủng thực quản và sau đó áp xe cạnh thực quản.

– Viêm trung thất.

– Tràn khí màng phổi và/hoặc tràn khí trung thât.

– Viêm màng ngoài tim/chèn ép tim.

– Rò thực quản- khí quản (đặc biệt là nuốt pin cúc áo ở trẻ em).

– Rò động mạch chủ-thực quản hoặc tổn thương mạch máu trung thất khác.

Dị vật dạ dày / ruột non

– Kẹt dị vật trong túi thừa Meckel.

– Thủng dẫn đến viêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết.

– Tắc ruột cấp hoặc bán cấp.

– Ngộ độc kim loại (tiền xu).[13]

Tiên lượng

Nhìn chung tiên lượng tốt, đặc biệt với các thăm dò, kiểm soát và theo dõi phù hợp. Phần lớn bệnh nhân nuốt phải dị vật đều không để lại di chứng đáng kể. Tuy nhiên, có một số ít bệnh nhân sẽ có các biến chứng, với tỉ lệ tuy nhỏ nhưng đây lại là vấn đề tương đối phổ biến, vậy nên số người tử vong do nuốt phải dị vật là đáng kể – ở Mỹ là khoảng 1.500 người tử vong trong một năm.

Các lời khuyên về pháp y và những vấn đề bị bỏ sót

– Nuốt tăm có tỷ lệ biến chứng cao và cần được điều trị bằng nội soi lấy dị vật.

– Trẻ em nuốt pin cúc áo có nguy cơ hoại tử thực quản cao và cần phải khẩn trương đưa tới cơ sở y tế để lấy dị vật.

– Các vật không cản quang nhỏ như nắp chai thường kẹt lại tại thực quản và không hiện ra trên phim X quang, do đó cần chụp CT và/hoặc nội soi, tuỳ thuộc mức độ tin cậy của bệnh sử về việc nuốt dị vật.

– Trẻ em có dị vật thực quản mà không được đánh giá đầy đủ có thể dẫn tới nguy hiểm đến tính mạng. Có những dấu hiệu để đánh giá các đối tượng không triệu chứng này.

– Bỏ sót việc đánh giá tình trạng dị vật gây tắc nghẽn đường tiêu hoá ở trẻ em với các triệu chứng như ăn kém, sốt, kích thích và/hoặc các triệu chứng tại đường hô hấp.

– Bỏ sót đánh giá vùng cổ bằng chẩn đoán hình ảnh và bỏ lỡ các dị vật kẹt ở thực quản trên.

– Tiến hành đặt catheter Foley để lấy dị vật thực quản ở trẻ em khi chưa đủ kinh nghiệm hoặc thiếu các thiết bị hồi sức đường thở.

– Ở những trẻ thường xuyên nuốt dị vật, có sự thiếu quan tâm chăm sóc của cha mẹ hoặc do hoàn cảnh gia đình khó khăn.

– Không đánh giá các nguyên nhân tâm lý ở trẻ lớn/người lớn khi nuốt các dị vật không liên quan đến thức ăn.

Phòng tránh

– Rất khó để phòng việc trẻ nhỏ cho mọi thứ vào miệng chúng, nhưng với các biện pháp cơ bản của “ngôi nhà an toàn” sẽ rất hữu ích, chẳng hạn như dùng tủ bếp ngoài tầm với,và cảnh giác với việc để các đồ vật trong tầm với của trẻ.

– Khuyến cáo nên thảo luận với cha mẹ có trẻ nuốt dị vật nhằm ngăn chặn việc nuốt lặp lại của trẻ hoặc anh chị em của trẻ.

Tài liệu tham khảo

1. Gitlin DF, Caplan JP, Rogers MP, et al; Foreign-body ingestion in patients with personality disorders. Psychosomatics. 2007 Mar-Apr;48(2):162-6.
2. Losanoff JE, Kjossev KT; Gastrointestinal “crosses”: an indication for surgery. J Clin Gastroenterol. 2001 Oct;33(4):310-4.
3. Silverberg D, Menes T, Kim U; Surgery for “body packers”–a 15-year experience. World J Surg. 2006 Apr;30(4):541-6.
4. Rabie ME, Arishi AR, Khan A, et al; Rapunzel syndrome: the unsuspected culprit. World J Gastroenterol. 2008 Feb 21;14(7):1141-3.
5. Haidary A, Leider JS, Silbergleit R; Unsuspected swallowing of a partial denture. AJNR Am J Neuroradiol. 2007 Oct;28(9):1734-5. Epub 2007 Sep 20.
6. Susini G, Pommel L, Camps J; Accidental ingestion and aspiration of root canal instruments and other dental foreign bodies in a French population. Int Endod J. 2007 Aug;40(8):585-9. Epub 2007 May 26.
7. Munter D; Foreign Bodies, Gastrointestinal Foreign Bodies in Emergency Medicine, Medscape, Mar 2010
8. Smith MT, Wong RK; Foreign bodies. Gastrointest Endosc Clin N Am. 2007 Apr;17(2):361-82, vii.
9. Louie JP, Alpern ER, Windreich RM; Witnessed and unwitnessed esophageal foreign bodies in children. Pediatr Emerg Care. 2005 Sep;21(9):582-5.
10. Conners GP, Foreign Body Ingestion, Medscape, Jul 2010
11. Yang MC, Lee SW, Huang YG, et al; Acute mediastinitis resulting from an unsuspected fish bone–case report. Int J Clin Pract Suppl. 2005 Apr;(147):45-7.
12. Anderson R, Lee J; Buscopan for oesophageal food bolus impaction. Emerg Med J. 2007 May;24(5):360-1.
13. Rebhandl W, Milassin A, Brunner L, et al; In vitro study of ingested coins: leave them or retrieve them? J Pediatr Surg. 2007 Oct;42(10):1729-34.
14. American Family Physician; Patient Information Leaflet: What to Do If Your Child Swallows Something

Nguyễn Duy Gia1
Nghiêm Huyền Trang1
ThS. BS. Lương Quốc Chính2
1 CLB tiếng Anh, Đại học Y Hà Nội
2 Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai

Nguồn: Swallowed Foreign Bodies | Doctor | Patient.co.uk

Bài viết Nuốt phải dị vật đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/nuot-phai-di-vat-400.html/feed 0 2153
Lựa chọn kháng sinh trong điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-helicobacter-pylori-411.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-do-helicobacter-pylori https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-helicobacter-pylori-411.html#respond Sun, 22 Mar 2015 16:31:20 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2147 Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm 2005 tổ chức y tế thế giới chính thức xếp H.p là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày. LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ DẠ DÀY TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI ĐẠI CƯƠNG Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm

Bài viết Lựa chọn kháng sinh trong điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm 2005 tổ chức y tế thế giới chính thức xếp H.p là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày.

LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ DẠ DÀY TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI

ĐẠI CƯƠNG

Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm 2005 tổ chức y tế thế giới chính thức xếp H.p là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày. Vi khuẩn H.p còn gây ra một số bệnh khác tại dạ dày như chứng khó tiêu chức năng. Ngoài ra H.p còn gây bệnh tại ngoài cơ quan tiêu hóa: như bệnh giảm tiểu cầu tiên phát.

Trên vi trường biểu mô bề mặt và lõm với độ phóng đại cao cho thấy rất nhiều vi khuẩn Helicobacter pylori nằm trên bề mặt tế bào (mũi tên). Ảnh: Robert Odze, MD.

CHỈ ĐỊNH DIỆT H.P TRONG BỆNH DẠ DÀY TÁ TRÀNG

– Có nhiễm H.p gây ra các bệnh lý dạ dày tá tràng:

+ Loét dạ dày.

+ Loét hành tá tràng.

+ Chứng khó tiêu chức năng.

+ Ung thư dạ dày đã phẫu thuật hoặc cắt bớt niêm mạc.

– Dự phòng ung thư dạ dày:

+ Những người có bố, mẹ, anh em ruột bị ung thư dạ dày.

+ Khối u dạ dày: adenoma, polyp tăng sản đã cắt.

+ Viêm teo toàn bộ niêm mạc dạ dày.

+ Viêm teo lan hết toàn bộ niêm mạc thân vị dạ dày.

+ Người có nhiễm H.p mà quá lo lắng về H.p gây ung thư dạ dày.

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHIỄM H.P

– Test nhanh urease: Khi nội soi, độ nhạy > 98% và độ đặc hiệu 99%.

– Test thở: Sử dụng cacbon phóng xạ C13, độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 96%.

– Nuôi cấy.

– Mô bệnh học: Độ nhạy > 95% và độ đặc hiệu >95%.

– Kháng thể kháng H.p trong huyết thanh.

– Xét nghiệm tìm kháng nguyên H.p trong phân.

– Trong thực tiễn lâm sàng chỉ dùng test nhanh urease và test thở để chẩn đoán và theo dõi điều trị nhiễm H.p. Nuôi cấy vi khuẩn dùng để làm kháng sinh đồ trong trường hợp kháng kháng sinh.

ĐIỀU TRỊ

a) Nguyên tắc

– Cần bắt buộc làm xét nghiệm H.p trước.

– Sử dụng kháng sinh đường uống, không dùng kháng sinh đường tiêm.

– Phải điều trị phối hợp thuốc giảm tiết acid với ít nhất 2 loại kháng sinh.

– Không dùng một loại kháng sinh đơn thuần.

b) Phác đồ lựa chọn đầu tiên: Chỉ ở nơi kháng clarithromycin < 20%. Khi dùng 14 ngày hiệu quả hơn 7 ngày:

– Thuốc ức chế bơm proton (PPI) và 2 trong 3 kháng sinh:

+ Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.

+ Amoxicilin 1000 mg x 2 lần/ngày.

+ Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.

c) Phác đồ 4 thuốc thay thế: Khi có kháng kháng sinh hoặc tại vùng có tỉ lệ kháng clarithromycin trên 20%, dùng 14 ngày bao gồm:

– Thuốc ức chế bơm proton (PPI).

– Colloidal bismuth subsalicylat/subcitrat 120 mg x 4 lần/ngày.

– Hoặc thay PPI+ bismuth bằng RBC (ranitidin bismuth citrat).

– Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.

– Tetracyclin 1000 mg x 2 lần/ngày.

Nếu không có Bismuth có thể dùng phác đồ kế tiếp hoặc phác đồ 3 kháng sinh:

– Phác đồ 3 kháng sinh dùng 14 ngày:

+ PPI.

+ Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.

+ Amoxicilin 1000 mg x 2 lần/ngày.

+ Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.

– Phác đồ kế tiếp:

+ 5 – 7 ngày PPI + amoxicilin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

+ Tiếp theo PPI + clarithromycin + metronidazol hoặc tinidazol trong 5 – 7 ngày.

Trong trường hợp H.p vẫn kháng thuốc có thể dùng phác đồ thay thế sau dùng 14 ngày:

– PPI.

– Levofloxacin 500mg x 1 viên x 1 lần/ngày.

– Amoxicilin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

d) Trường hợp các phác đồ trên không hiệu quả cần nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.

TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI

H.p: Heliobacter pylori

PPI: Proton pump inhibitor (Thuốc ức chế bơm proton)

RBC: Ranitidin bismuth citrate

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. P Malfertheiner, F Megraud, C O’Morain, F Bazzoli, E El-Omar, D Graham, R Hunt, T Rokkas, N Vakil,E J Kuipers, The European Helicobacter Study Group (EHSG). Current concepts in the management of Helicobacter pylori infection: the Maastricht III Consensus Report. Gut 2007;56:772–781.
  2. Peter Malfertheiner, Francis Megraud, Colm A O’Morain, John Atherton, Anthony T R Axon, Franco Bazzoli, Gian Franco Gensini, Javier P Gisbert, David Y Graham,Theodore Rokkas,Emad M El-Omar, Ernst J Kuipers, The European Helicobacter Study Group (EHSG). Management of Helicobacter pylori infection the Maastricht IV/Florence Consensus Report. Gut 2012;61:646 -664.
  3. Wenming Wu, Yunsheng Yang, and Gang Sun. Review Article: Recent Insights into Antibiotic Resistance in Helicobacter pylori Eradication. Gastroenterology Research and Practice, Volume 2012 (2012).

Bộ Y tế | DIỆT HELICOBACTER PYLORI TRONG BỆNH LÝ DẠ DÀY TÁ TRÀNG

Bài viết Lựa chọn kháng sinh trong điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-helicobacter-pylori-411.html/feed 0 2147
Bệnh ho gà (Pertussis): Nguyên nhân, lây truyền, cách phát hiện, điều trị và dự phòng https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/sot/benh-ho-ga-pertussis-nguyen-nhan-lay-truyen-cach-phat-hien-dieu-tri-va-du-phong-298.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=benh-ho-ga-pertussis-nguyen-nhan-lay-truyen-cach-phat-hien-dieu-tri-va-du-phong https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/sot/benh-ho-ga-pertussis-nguyen-nhan-lay-truyen-cach-phat-hien-dieu-tri-va-du-phong-298.html#respond Fri, 30 Jan 2015 12:50:04 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2111 Bệnh ho gà (pertussis hoặc whooping cough) là một bệnh rất dễ lây, gây ra bởi một loại vi khuẩn có tên là Bordetella pertussis. Vi khuẩn này bám vào các nhung mao (nhỏ, duỗi thẳng như sợi tóc) lót ở phía trong một phần đường hô hấp trên. Vi khuẩn giải phóng độc tố, làm tổn thương nhung mao và gây viêm (phù nề). BỆNH HO GÀ (PERTUSSIS, WHOOPING COUGH) Nguyên nhân Bệnh ho gà (pertussis hoặc whooping cough) là một bệnh rất dễ lây, gây ra bởi một loại vi khuẩn có tên là Bordetella pertussis. Vi khuẩn này

Bài viết Bệnh ho gà (Pertussis): Nguyên nhân, lây truyền, cách phát hiện, điều trị và dự phòng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Bệnh ho gà (pertussis hoặc whooping cough) là một bệnh rất dễ lây, gây ra bởi một loại vi khuẩn có tên là Bordetella pertussis. Vi khuẩn này bám vào các nhung mao (nhỏ, duỗi thẳng như sợi tóc) lót ở phía trong một phần đường hô hấp trên. Vi khuẩn giải phóng độc tố, làm tổn thương nhung mao và gây viêm (phù nề).

BỆNH HO GÀ (PERTUSSIS, WHOOPING COUGH)

Nguyên nhân

Bệnh ho gà (pertussis hoặc whooping cough) là một bệnh rất dễ lây, gây ra bởi một loại vi khuẩn có tên là Bordetella pertussis. Vi khuẩn này bám vào các nhung mao (nhỏ, duỗi thẳng như sợi tóc) lót ở phía trong một phần đường hô hấp trên. Vi khuẩn giải phóng độc tố, làm tổn thương nhung mao và gây viêm (phù nề).

Lây truyền

Ho gà là một bệnh rất dễ lây lan, chỉ được phát hiện ở người và được lây truyền từ người sang người. Người bị ho gà thường lây bệnh khi ho hoặc hắt hơi trong khi tiếp xúc gần với những người khác, sau đó những người này hít thở phải vi khuẩn ho gà. Nhiều trẻ sơ sinh bị ho gà do lây bệnh từ anh chị em, bố mẹ hoặc người chăm sóc mà thậm chí có thể họ không biết họ có bệnh. Các triệu chứng của bệnh ho gà thường xuất hiện trong vòng 5 – 7 ngày sau khi phơi nhiễm, nhưng đôi khi nó không biểu hiện trong khoảng thời gian 3 tuần.

Trong khi vắc xin ho gà là công cụ hiệu quả nhất mà chúng ta có để dự phòng bệnh này thì không có vắc xin nào đạt hiệu quả 100%. Nếu ho gà lưu hành trong cộng đồng, khả năng mà một người ở bất cứ tuổi nào đã được tiêm phòng đầy đủ đều có thể mắc bệnh rất dễ lây lan này. Nếu bạn đã được tiêm phòng thì nhiễm trùng thường ít nghiêm trọng hơn. Nếu bạn hoặc con bạn bị cảm lạnh bao gồm ho nhiều hoặc ho kéo dài trong một thời gian dài thì đó có thể là ho gà. Cách tốt nhất để biết chắc chắn là đi khám bác sĩ.

Các dấu hiệu và triệu chứng

Ho gà có thể gây bệnh nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn. Bệnh thường bắt đầu bằng triệu chứng giống như cảm lạnh và có thể có ho ít hoặc sốt nhẹ. Sau 1- 2 tuần thì ho nhiều bắt đầu. Không giống như cảm lạnh, ho gà có thể biểu hiện một loạt các cơn ho liên tục trong nhiều tuần.

Ở trẻ sơ sinh, ho có thể tối thiểu hoặc thậm chí không có. Trẻ sơ sinh có thể có một triệu chứng là “ngừng thở”. Ngừng thở là một tình trạng tạm dừng hô hấp của trẻ. Ho gà là bệnh nguy hiểm nhất đối với trẻ nhỏ. Một nửa số trẻ nhỏ dưới 1 tuổi bị ho gà phải nhập viện.

Ho gà có thể gây ho dữ dội và ho nhanh, nhiều và nhiều nữa, cho tới khi khí ra khỏi phổi và trẻ/bạn phải hít vào gắng sức tạo ra một tiếng rít lớn. Ho dữ dội có thể khiến trẻ/bạn nôn khan và rất mệt. Thường không có tiếng rít và nhiễm trùng thường nhẹ hơn (ít nặng nề) ở thiếu niên và người lớn, đặc biệt là những người đã được tiêm chủng.

Các triệu chứng sớm có thể kéo dài trong 1 – 2 tuần và thường bao gồm:

– Chảy nước mũi

– Sốt nhẹ (thường nhẹ trong suốt quá trình bệnh)

– Ho nhẹ hoặc thúng thắng

– Ngừng thở – tạm dừng hô hấp (ở trẻ sơ sinh)

Bởi vì ho gà ở giai đoạn đầu dường như không có gì nhiều hơn so với cảm lạnh thông thường, cho nên nó thường ít được nghĩ tới và ít được chẩn đoán cho tới khi các triệu chứng nặng hơn xuất hiện. Người nhiễm bệnh dễ lây lan nhất vào khoảng 2 tuần sau khi bắt đầu ho. Kháng sinh có thể làm giảm khoảng thời gian dễ lây lan của người nhiễm bệnh.

Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng điển hình/kinh điển của ho gà xuất hiện bao gồm:

– Nhiều cơn ho nhanh theo sau bởi tiếng rít the thé

– Nôn mửa

– Kiệt sức (rất mệt) sau mỗi cơn ho

Những cơn ho có thể xuất hiện liên tục trong ít nhất 10 tuần. Ở Trung Quốc, bệnh ho gà được gọi là “bệnh ho 100 ngày”.

Mặc dù trẻ/bạn thường kiệt sức sau mỗi cơn ho, nhưng trẻ/bạn lại thường có biểu hiện khá tốt giữa các cơn ho. Cơn ho thường trở lên phổ biến hơn và nghiêm trọng hơn khi bệnh tiến triển, và có thể xuất hiện nhiều hơn về ban đêm. Bệnh có thể nhẹ hơn (ít nghiêm trọng hơn) và không có tiếng rít điển hình ở trẻ em, thiếu niên và người lớn đã được tiêm vắc xin phòng bệnh ho gà.

Phục hồi sau ho gà có thể diễn ra chậm. Ho nhẹ hơn và ít hơn. Tuy nhiên, những cơn ho có thể quay lại vì nhiễm trùng hô hấp sau nhiều tháng sau khi mắc bệnh ho gà.

Biến chứng

Sơ sinh và trẻ em

Ho gà có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng và đôi khi đe dọa tính mạng ở sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ chưa được tiêm phòng đầy đủ.

Có khoảng một nửa số trẻ dưới 1 tuổi bị ho gà phải nhập viện. Trẻ em càng nhỏ tuổi thì việc điều trị tại bệnh viện sẽ càng cần thiết. Trong số những trẻ sơ sinh nhập viện vì ho gà thì có khoảng:

– 1 trong số 4 trẻ (23%) bị viêm phổi (nhiễm trùng phổi)

– 1 hoặc 2 trong số 100 trẻ (1,6%) sẽ có co giật (run dữ dội, khó kiểm soát)

– 2/3 (67%) sẽ có ngừng thở (thở chậm hoặc ngừng thở)

– 1 trong 300 trẻ (0,4%) sẽ có bệnh não

– 1 hoặc 2 trong 100 trẻ (1,6%) sẽ tử vong

Thiếu niên và người lớn

Thiếu niên và người lớn cũng có thể bị biến chứng do bệnh ho gà. Biến chứng thường ít nghiêm trọng hơn ở những lứa tuổi này, đặc biệt với những người đã được tiêm vắc xin phòng bệnh ho gà. Biến chứng ở thiếu niên và người lớn thường gây ra bởi bản thân các cơn ho. Ví dụ, trẻ/bạn có thể bất tỉnh, gẫy xương sườn trong cơn ho dữ dội. Trong một nghiên cứu, dưới 5% thiếu niên và người lớn mắc bệnh ho gà được nhập viện. Viêm phổi (nhiễm trùng phổi) được chẩn đoán trong 2% nhóm bệnh nhân này. Các biến chứng phổ biến nhất của một nghiên cứu khác ở người lớn mắc bệnh ho gà là:

– Sút cân (33%)

– Mất kiểm soát bàng quang (28%)

– Bất tỉnh (6%)

– Gẫy xương sườn do ho nặng (4%)

Chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán

Bệnh ho gà có thể được chẩn đoán bằng cách cân nhắc tới nếu trẻ/bạn đã phơi nhiễm với bệnh ho gà và bằng cách thông qua các biện pháp thăm khám sau:

– Bệnh sử/diễn biến của các dấu hiệu và triệu chứng điển hình

– Thăm khám thực thể

– Xét nghiệm bao gồm lấy mẫu dịch tiết ở thành sau họng

– Xét nghiệm máu

Điều trị

Bệnh ho gà thường được điều trị bằng thuốc kháng sinh và việc điều trị sớm rất quan trọng. Điều trị có thể khiến nhiễm trùng ít nghiêm trọng hơn nếu nó được bắt đầu sớm, trước khi những cơn ho xuất hiện. Điều trị cũng giúp dự phòng lây bệnh cho những người tiếp xúc gần (những người đã dành nhiều thời gian ở xung quanh người nhiễm bệnh). Điều trị sau 3 tuần bị bệnh gần như không giúp ích gì bởi vì vi khuẩn đã biến mất khỏi cơ thể của trẻ/bạn, ngay cả khi trẻ/bạn vẫn còn triệu chứng. Điều này là do vi khuẩn đã gây tổn thương cơ thể của trẻ/bạn.

Có một số thuốc kháng sinh điều trị bệnh ho gà. Nếu bạn hoặc con bạn được chẩn đoán bệnh ho gà, bác sĩ sẽ giải thích làm thế nào để điều trị nhiễm trùng. Sẽ có bài riêng về điều trị kháng sinh được khuyến cáo bởi Trung tâm Kiểm soát và Dự phòng Bệnh tật Hoa kỳ (CDC) trong điều trị bệnh ho gà.

Bệnh ho gà đôi khi rất nghiêm trọng, cần được điều trị tại bệnh viện. Trẻ sơ sinh có nguy cơ cao nhất bị các biến chứng nặng do bệnh ho gà. 

Nếu con bạn được điều trị bệnh ho gà tại nhà

Không cho thuốc ho trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ. Cho thuốc ho có thể sẽ không giúp ích gì và nó thường không được khuyến cáo cho trẻ em dưới 4 tuổi.

Quản lý bệnh ho gà và làm giảm nguy cơ lây bệnh cho người khác bằng cách:

– Tuân thủ liệu trình sử dụng thuốc kháng sinh theo đơn của bác sĩ

– Giữ cho nhà cửa không có các chất kích thích, càng nhiều càng tốt, vì nó có thể kích thích gây ho, chẳng hạn như khói thuốc, bụi, và hơi hóa chất

– Sử dụng bình xịt hơi sương sạch và mát để giúp làm lỏng chất tiết và làm dịu ho

– Thực hành rửa tay tốt

– Uống nhiều chất lỏng, bao gồm nước, nước trái cây và súp, và ăn nhiều hoa quả để dự phòng mất nước (thiếu dịch). Thông báo ngay lập tức với bác sĩ bất cứ dấu hiệu mất nước nào phát hiện được. Các dấu hiệu mất nước bao gồm miệng khô và dính, buồn ngủ hoặc mệt mỏi, khát, tiểu ít hoặc tã ướt ít hơn, không có nước mắt khi khóc, yếu cơ, đau đầu, chóng mặt hoặc hoa mắt.

– Ăn các bữa nhỏ và thường xuyên giúp dự phòng nôn nếu có.

Nếu con bạn được điều trị bệnh ho gà tại bệnh viện

Con bạn có thể cần giúp giữ đường thở thông thoáng, điều này có thể cần đến việc hút chất tiết đặc đường hô hấp. Nếu cần sẽ phải được theo dõi sát hô hấp và thở oxy. Truyền dịch có thể cần thiết nếu con bạn có các dấu hiệu mất nước hoặc biếng ăn. Các biện pháp dự phòng, như thực hành vệ sinh bàn tay tốt và giữ sạch các bề mặt, cần được tuân thủ thực hiện.

Dự phòng

Vắc xin

Cách tốt nhất để dự phòng ho gà ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thiếu niên và người lớn là tiêm chủng. Ngoài ra, giữ trẻ sơ sinh và người có nguy cơ cao bị biến chứng do bệnh ho gà xa những người bị nhiễm bệnh.

Tại Hoa Kỳ, vắc xin ho gà cho trẻ sơ sinh và trẻ em được khuyến cáo có tên là DTaP. Đây là vắc xin phối hợp có tác dụng bảo vệ cơ thể trước ba bệnh: bạch hầu, uốn ván và ho gà. Hiện nay tại Việt Nam, vắc xin dự phòng bệnh ho gà được sử dụng là Quinvaxem, các bạn có thể tham khảo bài này “Những câu hỏi thường gặp về vắc xin Quinvaxem”

Sự bảo vệ của vắc xin đối với ba bệnh này mất dần theo thời gian. Trước năm 2005, chỉ có loại vắc xin tăng cường (nhắc lại) bảo vệ trước hai bệnh uốn ván và bạch hầu (gọi là Td), và đã được khuyến cáo cho thiếu niên và người lớn mỗi 10 năm. Ngày nay có loại vắc xin tăng cường cho trẻ lớn, thiếu niên, và người lớn có tác dụng bảo vệ trước ba bệnh uốn ván, bạch hầu và ho gà (Tdap).

Điều dễ dàng nhất đối với người lớn cần làm là tiêm Tdap thay vì mũi Td tăng cường chống uốn ván định kỳ tiếp theo mà họ dự định tiêm mỗi 10 năm. Liều Tdap có thể được tiêm sớm hơn mốc 10 năm, do đó nó là một ý tưởng tốt đối với người lớn để nói chuyện với nhân viên chăm sóc sức khỏe về điều gì là tốt nhất cho tình huống đặc biệt của họ.

Nhiễm trùng

Nếu bác sĩ xác định rằng đứa trẻ/bạn bị bệnh ho gà thì đứa trẻ/bạn sẽ có sự bảo vệ tự nhiên (miễn dịch) đối với nhiễm trùng trong tương lai. Một số nghiên cứu quan sát cho thấy rằng bệnh ho gà có thể cung cấp khả năng miễn dịch trong 4 – 20 năm. Vì khả năng miễn dịch này giảm và không có khả năng bảo vệ suốt đời cho nên tiêm vắc xin dự phòng định kỳ được khuyến cáo.

Kháng sinh

Nếu bạn hoặc một thành viên trong gia đình được chẩn đoán bệnh ho gà, bác sĩ hoặc cơ sở y tế địa phương có thể khuyên bạn nên dùng kháng sinh dự phòng (thuốc có thể giúp dự phòng các bệnh do vi khuẩn) cho các thành viên khác trong gia đình để ngăn chặn sự lây lan của bệnh. Ngoài ra, những người khác ngoài gia đình có tiếp xúc với người bị bệnh ho gà có thể được dùng kháng sinh dự phòng tùy thuộc vào có hay không việc họ được coi là có nguy cơ bị bệnh nghiêm trọng hoặc nếu họ có tiếp xúc thường xuyên với ai đó mà được cho là có nguy cơ cao bị bệnh nghiêm trọng. Sẽ có bài riêng về sử dụng kháng sinh dự phòng bệnh ho gà sau phơi nhiễm.

Trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi có nhiều nguy cơ mắc các biến chứng nghiêm trọng do bệnh ho gà. Mặc dù phụ nữ có thai không có nguy cơ gia tăng với bệnh nghiêm trọng, nhưng những phụ nữ mang thai trong thời kỳ ba tháng cuối sẽ được coi là có nguy cơ gia tang vì họ có thể khiến trẻ mới sinh của họ phơi nhiễm với bệnh ho gà. Bạn cần thảo thuận có hay không cần dùng thuốc kháng sinh dự phòng với bác sĩ, đặc biệt nếu có trẻ sơ sinh hoặc phụ nữ có thai trong gia đình bạn hoặc bạn có kế hoạch tiếp xúc với một trẻ sơ sinh hoặc phụ nữ có thai.

Vệ sinh

Cũng giống như nhiều bệnh về đường hô hấp, bệnh ho gà lây lan qua ho và hắt hơi khi tiếp xúc gần gũi với người khác, sau đó họ hít phải vi khuẩn ho gà. Thực hành vệ sinh tốt luôn được khuyến cáo để dự phòng sự lây lan của bệnh lý đường hô hấp này:

– Che miệng và mũi bằng khan giấy khi ho và hắt hơi

– Bỏ khan giấy đã dùng vào thùng rác

– Nếu bạn không có khan giấy, thì ho hoặc hắt hơn vào tay áo trên hoặc khuỷu tay của bạn, không ho hoặc hắt hơn vào bàn tay bạn

– Rửa bàn tay thường xuyên bằng xà phòng và nước trong tối thiểu 20 giây

– Nếu không có xà phòng và nước thì chà xát bàn tay bằng cồn.

ThS. BS. Lương Quốc Chính

Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai

Nguồn tham khảo: Pertussis | Whooping Cough | About the Disease | CDC

 

Bài viết Bệnh ho gà (Pertussis): Nguyên nhân, lây truyền, cách phát hiện, điều trị và dự phòng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/sot/benh-ho-ga-pertussis-nguyen-nhan-lay-truyen-cach-phat-hien-dieu-tri-va-du-phong-298.html/feed 0 2111
Rối loạn mỡ máu (lipid máu) và nguy cơ bệnh lý tim mạch https://yhocthuongthuc.net/thuoc-va-thuc-pham/thuoc-can-ke-don/roi-loan-mo-mau-lipid-mau-va-nguy-co-benh-ly-tim-mach-277.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=roi-loan-mo-mau-lipid-mau-va-nguy-co-benh-ly-tim-mach https://yhocthuongthuc.net/thuoc-va-thuc-pham/thuoc-can-ke-don/roi-loan-mo-mau-lipid-mau-va-nguy-co-benh-ly-tim-mach-277.html#respond Sun, 11 Jan 2015 05:25:14 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2102 Lipid máu, cholesterol là gì? Lipid máu hay còn được gọi nôm na là “mỡ máu”, là một thành phần quan trọng trong cơ thể. Trong thực tế, lipid máu bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó quan trọng nhất là cholesterol. Các bạn đừng nghĩ là cholesterol là xấu, bởi nó là một chất quan trọng có mặt ở nhiều cơ quan, bộ phận cơ thể cũng như trong các hormon của cơ thể, giúp cho cơ thể phát triển và hoạt động bình thường khỏe mạnh. Vấn đề đặt ra là sự rối loạn của giữa

Bài viết Rối loạn mỡ máu (lipid máu) và nguy cơ bệnh lý tim mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Lipid máu, cholesterol là gì?

Lipid máu hay còn được gọi nôm na là “mỡ máu”, là một thành phần quan trọng trong cơ thể. Trong thực tế, lipid máu bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó quan trọng nhất là cholesterol.

Các bạn đừng nghĩ là cholesterol là xấu, bởi nó là một chất quan trọng có mặt ở nhiều cơ quan, bộ phận cơ thể cũng như trong các hormon của cơ thể, giúp cho cơ thể phát triển và hoạt động bình thường khỏe mạnh.

Vấn đề đặt ra là sự rối loạn của giữa các loại cholesterol dẫn đến bệnh lí mà đặc trưng là xơ vữa động mạch.

Có hai loại cholesterol chính là loại “tốt” và loại “xấu”. Chúng ta cần hiểu rõ sự khác nhau giữa hai loại này và hiểu biết về nồng độ của chúng trong máu của bạn như thế nào là tối ưu. Nếu loại xấu tăng nhiều quá hoặc mất cân đối giữa hai loại là nguy cơ gây ra các bệnh tim mạch như: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não…

Cholesterol có từ hai nguồn: do cơ thể bạn tổng hợp và từ thức ăn. Nguồn từ cơ thể (tổng hợp từ gan và các cơ quan khác) chiếm khoảng 75% tổng số lượng cholestrol trong máu của bạn, còn lại từ nguồn thức ăn. Hiện nay, cholesterol chỉ thấy ở trong thức ăn có nguồn gốc từ động vật.

Bên cạnh đó, một thành phần khác của lipid máu cần được quan tâm là triglycerid.

Các loại thành phần chính của lipid máu bao gồm

LDL – Cholesterol (loại xấu)

Đây là thành phần được coi là “xấu” của cholesterol, khi lượng LDL này tăng nhiều trong máu dẫn đến sự dễ dàng lắng đọng ở thành mạch máu (đặc biệt ở tim và ở não) và gây nên mảng xơ vữa động mạch. Mảng xơ vữa này được hình thành dần dần gây hẹp hoặc tắc mạch máu hoặc có thể vỡ ra đột ngột gây tắc cấp mạch máu dẫn đến những bệnh nguy hiểm như Nhồi Máu Cơ Tim hoặc Tai Biến Mạch Não. LDL cholesterol được coi là một trong những chỉ số quan trọng cần theo dõi khi điều trị. LDL tăng có thể liên quan đến yếu tố gia đình, chế độ ăn, các thói quen có hại như hút thuốc lá/lười vận động hoặc liên quan các bệnh lí khác như tăng huyết áp, đái tháo đường…

HDL – Cholesterol (loại tốt)

Loại này chiếm khoảng 1/4- 1/3 tổng số cholesterol trong máu của bạn. HDL – cholesterol được cho là loại tốt bởi vì nó vận chuyển cholesterol từ máu trở về gan, cũng vận chuyển cholesterol ra khỏi mảng xơ vữa thành mạch máu và do vậy, làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch cũng như các biến cố tim mạch trầm trọng khác. Những nguy cơ làm giảm HDL là hút thuốc lá, thừa cân/béo phì, lười vận động… Do vậy, để làm tăng HDL, bạn cần bỏ thuốc lá, giữ cân nặng hợp lí, tang cường tập thể dục…

Triglycerides

Triglyceride cũng là một dạng mỡ trong cơ thể bạn. Tăng triglycerides thường gặp ở những người béo phì/thừa cân, lười vận động, hút thuốc lá, đái tháo đường, uống quá nhiều rượu… Những người có triglycerides trong máu tăng cao thường đi kèm tăng cholesterol toàn phần, bao gồm tăng LDL (loại xấu) và giảm HDL (tốt). Hiện nay, các nhà khoa học cho thấy việc tăng triglyceride trong máu cũng có thể liên quan đến các biến cố tim mạch.

Lp(a) Cholesterol

Lp(a) là một biến thể của LDL cholesterol. Việc tăng Lp(a) trong máu làm gia tăng nguy cơ hình thành mảng xơ vữa động mạch. Có lẽ nó ảnh hưởng thông qua việc tương tác với một số chất khác trong quá trình hình thành vữa xơ động mạch.

Hình ảnh minh họa cholesterol máu: Cholesterol toàn phần (total) sẽ bao gồm LDL; HDL cholesterol và Triglycerid.LDL là loại “mỡ xấu” gây lắng đọng cholesterol vào thành mạch, trong khi HDL là “mỡ tốt” vận chuyển cholesterol khỏi máu và thành mạch.

Hãy biết chỉ số cholesterol của bạn

Mặc dù việc tăng cholesterol máu gây ra những bệnh tim mạch trầm trọng, nhưng đa số người bị tăng cholesterol đều không có triệu chứng rõ ràng mà quá trình này tiến triển thầm lặng. Do vậy, việc xét nghiệm máu của bạn là rất cần thiết để đánh giá rối loạn lipid máu này.

Bạn cũng cần nhớ là các thông số xét nghiệm lipid máu của bạn tốt ngày hôm nay không có nghĩa là tốt mãi. Bên cạnh đó, nó là một chỉ dấu để bạn giữ gìn, duy trì mức tốt đẹp đó và cần có thăm khám theo chỉ dẫn của bác sỹ.

Theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Học Việt Nam, năm 2010, tất cả những người lớn trên 20 tuổi nên được xét nghiệm 5 năm một lần các thành phần cơ bản của lipid máu bao gồm: cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, HDL cholesterol và triglycerides. Các xét nghiệm nên được làm khi đói (cách bữa ăn trước ít nhất 12 giờ, bao gồm cả đồ uống có năng lượng).

Để xét nghiệm đánh giá rối loạn lipid máu, bác sỹ yêu cầu lấy một mẫu máu nhỏ của bạn và đồng thời có thể đánh giá các thông số khác nếu có yêu cầu (ví

dụ, đường máu). Bác sỹ (hoặc nhân viên y tế) sẽ dặn dò bạn cần nhịn ăn (ít nhất 12 tiếng). Bác sỹ sẽ đọc và thông báo kết quả cho bạn cũng như tư vấn cần thiết cho bạn về các xét nghiệm lipid máu.

Kết quả xét nghiệm của bạn được thể hiện bằng mg/dL hoặc mmol/l. Bác sỹ có thể khảo sát thêm các thông tin về các nguy cơ tim mạch khác như tuổi, giới, con số huyết áp, tình trạng hút thuốc lá… để ước lượng nguy cơ bạn mắc bệnh tim mạch trong tương lai.

Sau đây là tóm tắt về các chỉ số mỡ máu của bạn và những lí giải mà bạn cần biết:

Chỉ số cholesterol Lí giải
Cholesterol toàn phần
< 200 mg/dL (5,1 mmol/L) Đây là nồng độ lí tưởng và nguy cơ bệnh động mạch vành của bạn là thấp.
200 – 239 mg/dL (5,1 – 6,2 mmol/L) Đây là mức ranh giới, cần chú ý
≥ 240 mg/dL (6,2 mmol/L) Bạn bị tang cholesterol máu. Những người có mức này thường có nguy cơ bị bệnh động mạch vành cao gấp hai lần người bình thường
HDL Cholesterol (tốt)
< 40 mg/dL (1,0 mmol/L) (nam giới)< 50 mg/dL (1,3 mmol/L) (nữ giới) HDL cholesterol của bạn thấp. Đây là một trong các nguy cơ chính của bệnh tim mạch.
> 60 mg/dL (1,5 mmol/L) HDL cholesterol tăng. Điều này có nghĩa là tốt và mang tính bảo vệ cơ thể bạn trước các nguy cơ tim mạch.
LDL Cholesterol (xấu)
< 100 mg/dL (< 2,6 mmol/L) Rất tốt
100 – 129 mg/dL (2,6 – 3,3 mmol/L) Được
130 – 159 mg/dL (3,3 – 4,1 mmol/L) Tăng giới hạn
160 – 189 mg/dL (4,1 – 4,9 mmol/L) Tăng (nguy cơ cao)
≥ 190 mg/dL (4,9 mmol/L) Rất tang (nguy cơ rất cao)
Triglyceride
< 150 mg/dL (1,7 mmol/L) Bình thường
150–199 mg/dL (1,7 – 2,2 mmol/L) Tăng giới hạn
200–499 mg/dL (2,2 – 5,6 mmol/L) Tăng
≥ 500 mg/dL (≥ 5,6 mmol/L) Rất tăng

Khá nhiều bạn có kiểu rối loạn lipid máu hỗn hợp, vừa tăng LDL vừa giảm HDL, điều này làm nguy cơ bệnh tim mạch tăng nhiều. Một số bạn lại có kèm theo tăng triglyceride, thì đây được gọi là kiểu rối loạn lipid máu tăng sinh xơ vữa động mạch.

Tại sao rối loạn lipid máu gây nguy hiểm

Tăng cholesterol máu đã được chứng minh là một yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được đối với các bệnh tim mạch (bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não). Thông thường có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch hay đi kèm nhau và thúc đẩy nhau tiến triển. Khi bạn có nhiều yếu tố nguy cơ kết hợp sẽ làm nguy cơ bệnh tim mạch của bạn tăng lên gấp nhiều lần.

Khi có quá nhiều LDL cholesterol lưu thông trong máu của bạn, nó sẽ từ từ lắng đọng vào thành các mạch máu của bạn. Cùng với một số chất khác, nó sẽ hình thành mảng xơ vữa động mạch và làm lòng mạch của bạn bị hẹp dần hoặc tắc hoàn toàn.

Xơ vữa động mạch là thuật ngữ được dùng để mô tả quá trình lắng đọng các chất béo, cholesterol, sản phẩm thoái giáng của tế bào, lắng đọng calci và sợi đông máu (fibrin) ở trong thành động mạch. Quá trình xơ vữa động mạch cũng được thấy gia tăng theo tuổi, có liên quan yếu tố gia đình và ở một số người có các nguy cơ tim mạch khác (ngoài việc rối loạn lipid máu) như đái tháo đường, béo phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp…

Vấn đề nguy hiểm ở chỗ mảng xơ vữa rất hay gặp ở các động mạch nuôi dưỡng các cơ quan trọng yếu của cơ thể như động mạch vành (nuôi tim) và động mạch não.

Xơ vữa động mạch có thể phát triển như sau:

Mảng xơ vữa phát triển một cách từ từ gây hẹp dần lòng mạch dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng cơ quan một cách mạn tính và gây ra một loạt các biến cố như, bệnh mạch vành mạn tính, đau cách hồi, suy tim, giảm chất lượng cuộc sống…Thông thường thì khi lòng mạch bị hẹp dưới 50% cũng không có triệu chứng gì.

Hoặc mảng xơ vữa bị nứt vỡ (bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình hình thành), gây hình thành máu cục tại chỗ có thể dẫn đến tắc mạch máu đột ngột dẫn đến các biến cố cấp nguy hiểm như: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não… 

Xơ vữa động mạch được bắt đầu hình thành thế nào?

Câu trả lời chính xác chưa rõ. Tuy vậy, các nhà khoa học đều cho rằng quá trình này hình thành từ việc tổn thương lớp nội mạc mạch máu (lớp tế bào lót trong lòng mạch) dẫn tới sự thâm nhập của cholesterol và các thành phần khác của xơ vữa động mạch vào trong thành mạch máu.

Các nguy cơ dễ dẫn đến tổn thương lớp nội mạc là:

  • Tăng cholesterol và triglyceride trong máu
  • Tăng huyết áp
  • Hút thuốc lá…

Một khi nội mạc mạch máu bị tổn thương, các chất béo (cholesterol), tiểu cầu máu, chất thải tế bào, calci… được thâm nhập vào thành mạch. Và chính các chất này lại kích thích tế bào thành mạch tiết ra các chất khác dẫn tới sự hấp dẫn và lắng đọng ngày một nhiều mảng xơ vữa động mạch.

Làm thế nào để ngăn ngừa và điều trị rối loạn lipid máu?

Rối loạn lipid máu (tăng nhiều cholesterol trong máu) là một trong những nguy cơ hàng đầu của các bệnh tim mạch. Mỗi năm thế giới có khoảng 17 triệu người chết vì các bệnh tim mạch mà đa số là liên quan đến xơ vữa động mạch. Tuy vậy, một tin vui cho bạn là bạn có thể hoàn toàn khống chế được lượng cholesterol của bạn và giảm được các yếu tố nguy cơ. Vấn đề đặt ra là bạn cần hết sức kiên nhẫn, tuân thủ các nguyên tắc và hành động thiết thực theo các chỉ dẫn của thầy thuốc. Việc khống chế, điều trị rối loạn lipid máu là một quá trình liên tục, suốt đời với mục tiêu cao cả là ngăn ngừa tối đa các biến cố tim mạch.

Sau đây là những khuyến cáo bổ ích để bạn tham khảo:

Thay đổi lối sống

Những yếu tố có thể thay đổi được mà có ảnh hưởng mạnh đến rối loạn lipid máu của bạn đã được chứng minh rõ là: chế độ ăn uống, cân nặng, tập thể dục, phơi nhiễm (hút) thuốc lá… Do vậy, bạn cần tuân thủ:

  • Chế độ ăn uống khỏe mạnh, hợp lý
  • Tập thể dục đều đặn
  • Loại bỏ các thói quen có hại: hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu…

Vấn đề ăn uống

Các chuyên gia đều đưa ra lời khuyên là bạn cần biết về các thức ăn “béo” để có thể có chế độ ăn uống phù hợp nhất.

Các thức ăn nào làm tăng LDL – Cholesterol?

  • Chất béo bão hòa (no): thường ở thức ăn nguồn gốc động vật (đặc biệt ở mỡ động vật như thịt bò, mỡ bò, thịt lợn (mỡ), thịt cừu, thịt gia cầm béo, bơ, kem, pho mát… và từ một số thực vật như dừa, sữa dừa, dầu dừa, dầu cọ, hạnh nhân, bơ thực vật
  • Chất béo không bão hòa dạng trans (TFA hay trans – fatty acids): Chất mỡ không bão hòa thường tốt hơn cho cơ thể, nhưng có hai dạng theo cấu trúc hóa học là dạng cis và trans. Đa số chất béo không bão hòa tự nhiên là dạng Tuy vậy, dạng trans có thể hình thành trong quá trình chế biến thức ăn, chất béo sẽ bị hydro hóa và thường gặp trong quá trình chiên, rán, margarine. Chất này có thể thấy trong các thịt lợn, bò, bơ béo hoặc gặp trong các thức ăn chế biến sẵn như mì ăn liền (loại có chiên tẩm), các đồ ăn nhanh, đồ ăn đóng sẵn có chiên rán… TFA cũng được chứng minh là làm tăng lượng cholesterol máu.
  • Thức ăn có cholesterol: có nguồn gốc từ động vật và có nhiều trong lòng đỏ trứng, phủ tạng động vật…
  • Chất béo không bão hòa bao gồm loại đơn và loại đa (Polyunsaturated and monounsaturated fats). Các chất này thấy nhiều trong cá, hạt, củ và dầu thực vật. Một vài ví dụ các thức ăn chứa nhiều loại này là: cá hồi, cá chích, quả bơ, quả ô liu, các dầu ăn từ hướng dương, dầu đậu nành, dầu ngô… Loại chất béo không bão hòa này có lợi cho cơ thể khi bạn dùng chúng thay vì dùng loại mỡ bão hòa. Giữ một thành phần trong bữa ăn với chất béo loại này chiếm khoảng 25 – 35% là hợp lí.

Từ những hiểu biết trên, chế độ ăn được khuyên là:

NÊN ĂN:

Chế độ ít chất béo bão hòa, ít cholesterol, hạn chế tối đa TFA:

  • Ăn nhiều rau, hoa quả (nhiều lần trong ngày)
  • Ăn các loại ngũ cốc thay đổi và chế biến thô (bánh mì đen, gạo thô…)
  • Uống sữa không béo
  • Thịt nạc hoặc thịt gia cầm không da
  • Cá béo (nhiều dầu), ăn ít nhất 2 lần/tuần
  • Đậu và đậu Hà lan
  • Các loại hạt (số lượng hạn chế 4 – 5 lần/tuần)
  • Dầu thực vật không bão hòa (dầu ô liu, dầu hướng dương, dầu đậu nành…), nhưng không ăn bơ thực vật chế biến từ chúng

NÊN HẠN CHẾ:

  • Mỡ động vật, thịt động vật chưa lọc mỡ
  • Sữa béo (nguyên kem)
  • Lòng đỏ trứng, bơ, format béo và các đồ ăn chế biến từ chúng
  • Thịt vịt và ngỗng béo (nuôi công nghiệp)
  • Bánh làm từ lòng đỏ trứng và mỡ bão hòa
  • Phủ tạng động vật (gan, thận, óc, lá lách…)
  • Các loại đồ ăn chế biến sẵn nhiều chất béo: xúc xích, salami…
  • Dầu thực vật nhiều chất béo bão hòa: dầu dừa, dầu cọ, dầu hạnh nhân..
  • Các bơ thực vật
  • Các đồ ăn chiên rán sẵn, đồ ăn nhanh (bao gồm cả mì ăn liền)…

Chế độ tập luyện đều đặn đóng vai trò quan trọng trong việc khống chế tốt lipid máu của bạn. Tập luyện giúp bạn “đốt” bớt mỡ dư thừa trong cơ thể, giảm cân hiệu quả, tăng khả năng đề kháng của cơ thể và còn gián tiếp thông qua việc điều chỉnh được các nguy cơ khác đi kèm như ổn định huyết áp, giảm nguy cơ đái tháo đường và tang hoạt tính insulin.

Chế độ luyện tập được khuyên là:

  • Tập ít nhất 30 phút mỗi ngày
  • Tập đều đặn, tất cả các ngày trong tuần
  • Tập đủ mạnh, vừa đủ ra mồ hôi (có thể cần tư vấn của các bác sỹ nếu bạn có những bệnh lí tim mạch).

Bỏ những thói quen có hại

  • Hãy bỏ ngay hút thuốc lá vì thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến quá trình hình thành xơ vữa động mạch của bạn mà còn ảnh hưởng đến rối loạn lipid máu hoặc thông qua các nguy cơ khác như tăng huyết áp, đái tháo đường…
  • Nếu bạn uống rượu, không nên uống quá nhiều. Tốt nhất nếu uống thì bạn nên uống rượu vang đỏ với số lượng không nên quá 142 ml mỗi ngày.
  • Giảm cân nặng nếu bạn thừa cân/béo phì: hãy giữ chỉ số khối cơ thể (BMI) ở mức lí tưởng (BMI từ 19 – 23) và vòng bụng không quá 90 ở nam giới và 75 ở nữ giới.
  • Tránh lối sống tĩnh tại
  • Tránh căng thẳng…

Bạn hiểu thế nào về các thuốc điều trị rối loạn lipid máu?

Khi có chỉ định, bạn sẽ được bác sỹ kê một hoặc nhiều loại thuốc để điều trị rối loạn lipid máu tốt nhất cho bạn.

Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc giảm LDL cholesterol. Thêm vào đó, các thuốc làm tăng HDL và giảm Triglycerid cũng được cân nhắc sau khi đã đạt được mục tiêu giảm LDL.

Tất cả các thuốc giảm cholesterol loại kê đơn đang có trên thị trường đều có thể có những tác dụng phụ nguy hại (tất nhiên là hiếm gặp). Bạn cần lưu ý báo cáo với thầy thuốc những khó chịu bạn gặp phải để bác sỹ kịp thời điều chỉnh cho bạn. Các tác dụng phụ có thể gặp phải là suy tế bào gan, viêm cơ (tiêu cơ), ỉa chảy, đau đầu…

Việc dùng thuốc điều trị rối loạn lipid máu cần lâu dài và bên cạnh đó bạn vẫn phải tôn trọng chế độ không dùng thuốc, đây là một nhấn mạnh để đảm bảo thành công của điều trị.

Một số loại thuốc hiện có là:

  • Thuốc nhóm statins: là nhóm thuốc được lựa chọn ưu tiên trong điều trị rối loạn lipid máu vì nó làm giảm LDL hữu hiệu, có thể làm tang HDL và giảm được Triglycerid. Bên cạnh đó, nó có thể làm ổn định mảng xơ vữa, chống viêm… Các nghiên cứu lâm sàng đều chứng minh được lợi ích của statins trong làm giảm các nguy cơ bị bệnh tim mạch hoặc ngăn ngừa tái phát/tiến triển bệnh tim mạch. Một số thuốc có trên thị trường là: atorvastatin (Lipitor®); Fluvastatin (Lescol®); Rosuvastatin Calcium (Crestor®); Simvastatin (Zocor®)…
  • Thuốc ức chế hấp thu cholesterol: làm giảm được cholesterol bằng cách giảm hấp thu từ ruột non. Thuốc hiện có là ezetimibe (Zetia®).
  • Resins (thuốc gắn với acid đường mật), do đó làm tăng ly giải cholesterol. Một số thuốc hiện có là: Cholestyramine (Questran®, Questran® Light, Prevalite®, Locholest®, Locholest® Light); Colestipol (Colestid®).
  • Thuốc nhóm Fibrates: là nhóm thuốc làm giảm triglycerides tốt và có thể làm tăng Thuốc này có thể phối hợp với thuốc nhóm statin để điều trị một số rối loạn lipid máu hỗn hợp. Một số thuốc hiện có là: Gemfi brozil (Lopid®); Fenofi brate (Antara®, Lofi bra®, Tricor®, and Triglide™).
  • Niacin (nicotinic acid), là thuốc thuộc nhóm không kê đơn. Thuốc này tác động qua trung gian gan khi tổng hợp chất béo. Đây là nhóm thuốc làm tăng HDL tốt và thường được dung phối hợp với thuốc nhóm statin. Khi dung thuốc này có thể gây đau đầu, bừng mặt.

Bạn cần được theo dõi như thế nào?

Hãy theo chỉ dẫn của thầy thuốc, bạn cần được xét nghiệm các thành phần mỡ máu và theo dõi định kỳ.

Hãy luôn nhớ chỉ số của mình và mục tiêu cần đạt của mình không chỉ về thành phần lipid máu mà còn là các chỉ số về cân nặng, huyết áp, đường huyết…

Hãy kiên trì và tuân thủ chế độ điều trị, lối sống khỏe mạnh.

Bạn nên tham khảo phiếu ghi nhớ sau để ghi chép những thông số quan trọng của bạn.

  Mức

tối

ưu

cần

đạt

Hôm

nay

ngày:

Hôm

nay

ngày:

Hôm

nay

ngày:

Hôm

nay

ngày:

Hôm

nay

ngày:

Huyết áp

(mmHg)

           
Cân nặng

(kg)

           
Cholesterol

toàn phần

           
LDL-C            
HDL-C            
Triglycerid            
Đường

huyết

           

Hiểu biết là sức mạnh, hãy tìm hiểu và sống khỏe mạnh!

CÁC DẤU HIỆU CẢNH BÁO BIẾN CỐ TIM MẠCH

Các dấu hiệu của cơn Đau thắt ngực – Nhồi máu cơ tim

  • Đau thắt ngực hoặc cảm giác khó chịu vùng ngực: Cảm giác giống như bị đè nặng, bóp nghẹt, đầy tức hoặc đau… kéo dài vài phút đến vài chục phút. Cơn đau có thường xuất hiện khi gắng sức, đỡ khi nghỉ.
  • Cảm giác khó chịu ở những vị trí khác có thể gặp: cũng có thể đau hoặc tức lan ra 1 hay 2 bên cánh tay, hướng ra sau lưng, lên cổ, hàm thậm chí ở vùng dạ dày.
  • Khó thở: có thể xảy ra kèm hoặc không kèm với tức ngực.
  • Các dấu hiệu khác: vã mồ hôi, buồn nôn hay đau đầu…
  • Một số trường hợp đau không điển hình hoặc không đau: có thể gặp như mệt lả, khó thở, buồn nôn, nôn, đau lan ra sau lưng hay lên hàm…

Dấu hiệu cảnh báo tai biến mạch năo

  • Đột ngột tê hay yếu một bên mặt, tay hoặc chân.
  • Đột ngột choáng, nói khó hoặc không hiểu lời người khác nói.
  • Đột ngột đau đầu dữ dội không rõ nguyên nhân.

Nếu bạn hoặc ai đó có bất kì triệu chứng trên hãy gọi cấp cứu 115 ngay lập tức hoặc đến bệnh viện ngay. Nếu bạn có các triệu chứng trên, cần gọi ai đó đưa ngay bạn đi cấp cứu. Đừng tự lái xe trừ khi bạn không thể tìm được người giúp đỡ.

PGS. TS. Phạm Mạnh Hùng

Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai

Bài viết Rối loạn mỡ máu (lipid máu) và nguy cơ bệnh lý tim mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/thuoc-va-thuc-pham/thuoc-can-ke-don/roi-loan-mo-mau-lipid-mau-va-nguy-co-benh-ly-tim-mach-277.html/feed 0 2102
Liệu pháp tái đồng bộ tim (Cardiac Resynchronization Therapy) https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/thong-tin-y-hoc/lieu-phap-tai-dong-bo-tim-cardiac-resynchronization-therapy-216.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=lieu-phap-tai-dong-bo-tim-cardiac-resynchronization-therapy https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/thong-tin-y-hoc/lieu-phap-tai-dong-bo-tim-cardiac-resynchronization-therapy-216.html#respond Sat, 27 Dec 2014 10:33:27 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2218 Một vài người suy tim có biểu hiện nhịp tim bất thường, hoặc rối loạn nhịp tim. Một vài rối loạn nhịp tim có thể làm giảm chức năng các tâm thất. Liệu pháp tái đồng bộ tim (cardiac resynchronization therapy hoặc biventricular pacing) có thể cần thiết. Trong kỹ thuật này, một máy tạo nhịp tim đặc biệt được sử dụng để kết nối với các tâm thất với nhau. Điều này giúp cho các tâm thất và khiến chúng giãn cùng nhau. Nếu bạn có suy tim và có biểu hiện rối loạn nhịp tim, bạn có thể là ứng

Bài viết Liệu pháp tái đồng bộ tim (Cardiac Resynchronization Therapy) đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Một vài người suy tim có biểu hiện nhịp tim bất thường, hoặc rối loạn nhịp tim. Một vài rối loạn nhịp tim có thể làm giảm chức năng các tâm thất. Liệu pháp tái đồng bộ tim (cardiac resynchronization therapy hoặc biventricular pacing) có thể cần thiết. Trong kỹ thuật này, một máy tạo nhịp tim đặc biệt được sử dụng để kết nối với các tâm thất với nhau. Điều này giúp cho các tâm thất và khiến chúng giãn cùng nhau.

Nếu bạn có suy tim và có biểu hiện rối loạn nhịp tim, bạn có thể là ứng cử viên cho liệu pháp tái đồng bộ tim.

Liệu pháp tái đồng bộ tim là gì và nó có thể giúp cho tim của bạn như thế nào?

Chứng loạn nhịp tim (arrhythmias) là nhịp tim bị rối loạn và có thể gây ra bởi nhiều lý do khác nhau bao gồm tuổi, tổn thương tim, thuốc và di truyền. Ở bệnh nhân suy tim, liệu pháp tái đồng bộ tim được sử dụng để giúp cải thiện nhịp tim và các triệu chứng do rối loạn nhịp tim gây ra

Kỹ thuật liên quan tới việc cấy một máy tạo nhịp tim (half-dollar sized pacemaker), thường ngay dưới xương đòn. Ba dây dẫn (điện cực) được kết nối với máy theo dõi nhịp tim để phát hiện bất thường về nhịp tim và phát ra các xung nhỏ để sửa chữa chúng. Trong thực tế, nó đang “tái đồng bộ tim”. Hãy xem đoạn clip trong bài để dễ hình dung hơn.

Lợi ích của liệu pháp tái đồng bộ tim

Bởi vì liệu pháp tái đồng độ tim làm cải thiện hiệu quả của tim và làm tăng lưu lượng máu, đã có nhiều bệnh nhân cho biết họ thấy rõ sự thuyên giảm một số triệu chứng của suy tim như khó thở. Các nghiên cứu lâm sàng cũng cho thấy giảm tỷ lệ nhập viện và mắc bệnh cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống.

Ai là ứng cử viên cho liệu pháp tái đồng bộ tim?

Nói chung, liệu pháp tái đồng bộ tim là dành cho bệnh nhân suy tim có triệu chứng từ trung bình tới nặng và có buồng tim trái và phải không đập phối hợp với nhau được. Tuy nhiên, liệu pháp tái đồng bộ tim không hiệu quả cho tất cả mọi người và không phải dành cho những người có triệu chứng suy tim nhẹ, suy tim tâm trương hoặc không có vấn đề với việc các buồng tim đập không phối hợp với nhau. Nó cũng không thích hợp cho các bệnh nhân chưa khảo sát đầy đủ việc điều trị tình trạng suy tim bằng thuốc. Cho tới nay, các nghiên cứu đã cho thấy liệu pháp tái đồng bộ tim có hiệu quả như nhau trên cả nam và nữ.

Tìm hiểu thêm

Nói chuyện với bác sĩ về tính phù hợp của bản thân bạn với liệu pháp tái đồng bộ tim. Bạn có thể lập một hồ sơ sức khỏe của bản thân bạn cũng như cân nhắc khía cạnh tuổi tác và mức độ mong muôn của can thiệp. Liệu pháp tái đồng bộ tim thường được kết hợp với các phương pháp điều trị khác để đạt được kết quả tốt nhất.

ThS. BS. Lương Quốc Chính

Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai

Theo: AHA

Bài viết Liệu pháp tái đồng bộ tim (Cardiac Resynchronization Therapy) đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/thong-tin-y-hoc/lieu-phap-tai-dong-bo-tim-cardiac-resynchronization-therapy-216.html/feed 0 2218