50+: Sống tốt và sống lâu hơn – Sức Khỏe https://yhocthuongthuc.net Chuyên trang kiến thức Y khoa Mon, 27 May 2019 10:32:49 +0000 vi hourly 1 162709760 Những lời khuyên giúp bạn thoát khỏi tình trạng căng thẳng (stress) mỗi ngày https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/nu-gioi/nhung-loi-khuyen-giup-ban-thoat-khoi-tinh-trang-cang-thang-stress-moi-ngay-382.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=nhung-loi-khuyen-giup-ban-thoat-khoi-tinh-trang-cang-thang-stress-moi-ngay https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/nu-gioi/nhung-loi-khuyen-giup-ban-thoat-khoi-tinh-trang-cang-thang-stress-moi-ngay-382.html#respond Thu, 26 Feb 2015 17:13:12 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2163 Nhiều bệnh nhân trung niên vào viện than phiền với bác sĩ vì mệt mỏi hoặc căng thẳng. Qua thăm khám lâm sàng và các thăm dò cận lâm sàng, bác sĩ không phát hiện thấy một tình trạng bệnh lý thực tổn nào ở họ. Xây dựng môi trường gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hướng tới cuộc sống lành mạnh, khoa học, nhân văn… Trong đó, phải lưu ý rằng nhiều biện pháp phòng chữa bệnh không có cơ sở khoa học, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe đã, đang được lan truyền trong bạn bè,

Bài viết Những lời khuyên giúp bạn thoát khỏi tình trạng căng thẳng (stress) mỗi ngày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Nhiều bệnh nhân trung niên vào viện than phiền với bác sĩ vì mệt mỏi hoặc căng thẳng. Qua thăm khám lâm sàng và các thăm dò cận lâm sàng, bác sĩ không phát hiện thấy một tình trạng bệnh lý thực tổn nào ở họ.


Xây dựng môi trường gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hướng tới cuộc sống lành mạnh, khoa học, nhân văn… Trong đó, phải lưu ý rằng nhiều biện pháp phòng chữa bệnh không có cơ sở khoa học, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe đã, đang được lan truyền trong bạn bè, gia đình theo niềm tin một cách mù quáng.

Sau khi trao đổi, bác sĩ thấy bệnh nhân thường là những người năng động, công việc bận rộn hay phải tiếp khách, có nhiều mối quan hệ…, họ thường không có thời gian biểu cố định, có thói quen hút thuốc lá, uống cà phê nhiều lần trong ngày, đặc biệt đôi khi còn dùng những “thực phẩm đặc biệt” theo lời khuyên của bạn bè nhằm nâng cao thể trạng, duy trì tinh thân tỉnh táo khi làm việc. Trong những trường hợp này, bác sĩ thường khuyên họ hãy thay đổi để có lối sống để phù hợp hơn, mà không cần dùng bất cứ một “thực phẩm đặc biệt” nào. Và phần lớn họ đã có một cuộc sống cần bằng và khỏe mạnh hơn. Sau đây là một số lời khuyên của bác sĩ dành cho họ:

1. Sắp xếp thời gian biểu hợp lý

2. Tránh căng thẳng trong giao tiếp

3. Đi ngủ sớm: tránh xem ti vi, đọc sách quá muộn; dậy sớm vào một giờ nhất định để có thể tập thể dục, vệ sinh cá nhân, ăn sáng, đọc tin tức, phác họa công viêc phải làm trong ngày

4. Tập thói quen đi vệ sinh vào một giờ nhất định buổi sáng trước khi ra khỏi nhà: có thể phòng ngừa bệnh táo bón, trĩ, hay nhiễm khuẩn liên quan đến nhà vệ sinh nơi công cộng

5. Lựa chọn cung đường và thời gian phù hợp để tới nơi làm việc để tránh bị tắc đường, tai nạn hoặc những căng thăng không cần thiết

6. Ăn nhiều hơn và đủ dinh dưỡng vào bữa sáng, bữa trưa, tránh ăn quá no vào bữa tối. Chế độ ăn cân đối giữa rau xanh, thịt và tinh bột. Không ăn quá cay và quá mặn, không ăn nhiều thức ăn chiên đi chiên lại, không nên ăn nhiều mỡ, nội tạng động vật, nhiều thịt đỏ, tập thói quen ăn cá

7. Uống nhiều nước, ít nhất 2 lít nước mỗi ngày, cho dù có khát hay không

8. Không nên uống cà phê quá nhiều lần mỗi ngày. Chỉ nên uống một lần vào buổi sáng.

9. Hạn chế lạm dụng rượu bia, có thể uống một ly rượu vang vào buổi tối

10. Tập thói quen rửa tay bằng xà phòng kỹ sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn

11. Lựa chọn các biện pháp tình dục an toàn, điều độ

12. Lựa chọn một môn thể dục, thể thao phù hợp: đi bộ, chạy, tập gym, bơi, cầu lông, tennis, golf… Khi chơi cần phải khởi động đúng cách trước để tránh chấn thương, lưu ý nên uống nhiều nước khoáng, không nên uống rượu bia khi và sau khi chơi thể thao

13. Cần bố trí nhà ở, phòng ngủ ở vị trí thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, tránh tiếng ồn, khói bụi, tránh ẩm thấp

14. Tìm hiểu và bổ sung kiến thức khoa học về các biện pháp bảo vệ và tăng cường sức khỏe

15. Khám sức khỏe và tư vấn bác sĩ 6 tháng một lần

16. Cần đến bệnh viện càng sớm càng tốt khi có những biểu hiện cấp tính không nên tự ý dùng thuốc và các biện pháp can thiệp tự phát không có ý kiến của bác sĩ

17. Xây dựng môi trường gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hướng tới cuộc sống lành mạnh, khoa học, nhân văn… Trong đó, phải lưu ý rằng nhiều biện pháp phòng chữa bệnh không có cơ sở khoa học, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe đã, đang được lan truyền trong bạn bè, gia đình theo niềm tin một cách mù quáng.

BS. Hoàng Bùi Hải
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Giảng viên Đại học Y Hà Nội

Bài viết Những lời khuyên giúp bạn thoát khỏi tình trạng căng thẳng (stress) mỗi ngày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/nu-gioi/nhung-loi-khuyen-giup-ban-thoat-khoi-tinh-trang-cang-thang-stress-moi-ngay-382.html/feed 0 2163
Rối loạn mỡ máu (lipid máu) và nguy cơ bệnh lý tim mạch https://yhocthuongthuc.net/thuoc-va-thuc-pham/thuoc-can-ke-don/roi-loan-mo-mau-lipid-mau-va-nguy-co-benh-ly-tim-mach-277.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=roi-loan-mo-mau-lipid-mau-va-nguy-co-benh-ly-tim-mach https://yhocthuongthuc.net/thuoc-va-thuc-pham/thuoc-can-ke-don/roi-loan-mo-mau-lipid-mau-va-nguy-co-benh-ly-tim-mach-277.html#respond Sun, 11 Jan 2015 05:25:14 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2102 Lipid máu, cholesterol là gì? Lipid máu hay còn được gọi nôm na là “mỡ máu”, là một thành phần quan trọng trong cơ thể. Trong thực tế, lipid máu bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó quan trọng nhất là cholesterol. Các bạn đừng nghĩ là cholesterol là xấu, bởi nó là một chất quan trọng có mặt ở nhiều cơ quan, bộ phận cơ thể cũng như trong các hormon của cơ thể, giúp cho cơ thể phát triển và hoạt động bình thường khỏe mạnh. Vấn đề đặt ra là sự rối loạn của giữa

Bài viết Rối loạn mỡ máu (lipid máu) và nguy cơ bệnh lý tim mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Lipid máu, cholesterol là gì?

Lipid máu hay còn được gọi nôm na là “mỡ máu”, là một thành phần quan trọng trong cơ thể. Trong thực tế, lipid máu bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó quan trọng nhất là cholesterol.

Các bạn đừng nghĩ là cholesterol là xấu, bởi nó là một chất quan trọng có mặt ở nhiều cơ quan, bộ phận cơ thể cũng như trong các hormon của cơ thể, giúp cho cơ thể phát triển và hoạt động bình thường khỏe mạnh.

Vấn đề đặt ra là sự rối loạn của giữa các loại cholesterol dẫn đến bệnh lí mà đặc trưng là xơ vữa động mạch.

Có hai loại cholesterol chính là loại “tốt” và loại “xấu”. Chúng ta cần hiểu rõ sự khác nhau giữa hai loại này và hiểu biết về nồng độ của chúng trong máu của bạn như thế nào là tối ưu. Nếu loại xấu tăng nhiều quá hoặc mất cân đối giữa hai loại là nguy cơ gây ra các bệnh tim mạch như: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não…

Cholesterol có từ hai nguồn: do cơ thể bạn tổng hợp và từ thức ăn. Nguồn từ cơ thể (tổng hợp từ gan và các cơ quan khác) chiếm khoảng 75% tổng số lượng cholestrol trong máu của bạn, còn lại từ nguồn thức ăn. Hiện nay, cholesterol chỉ thấy ở trong thức ăn có nguồn gốc từ động vật.

Bên cạnh đó, một thành phần khác của lipid máu cần được quan tâm là triglycerid.

Các loại thành phần chính của lipid máu bao gồm

LDL – Cholesterol (loại xấu)

Đây là thành phần được coi là “xấu” của cholesterol, khi lượng LDL này tăng nhiều trong máu dẫn đến sự dễ dàng lắng đọng ở thành mạch máu (đặc biệt ở tim và ở não) và gây nên mảng xơ vữa động mạch. Mảng xơ vữa này được hình thành dần dần gây hẹp hoặc tắc mạch máu hoặc có thể vỡ ra đột ngột gây tắc cấp mạch máu dẫn đến những bệnh nguy hiểm như Nhồi Máu Cơ Tim hoặc Tai Biến Mạch Não. LDL cholesterol được coi là một trong những chỉ số quan trọng cần theo dõi khi điều trị. LDL tăng có thể liên quan đến yếu tố gia đình, chế độ ăn, các thói quen có hại như hút thuốc lá/lười vận động hoặc liên quan các bệnh lí khác như tăng huyết áp, đái tháo đường…

HDL – Cholesterol (loại tốt)

Loại này chiếm khoảng 1/4- 1/3 tổng số cholesterol trong máu của bạn. HDL – cholesterol được cho là loại tốt bởi vì nó vận chuyển cholesterol từ máu trở về gan, cũng vận chuyển cholesterol ra khỏi mảng xơ vữa thành mạch máu và do vậy, làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch cũng như các biến cố tim mạch trầm trọng khác. Những nguy cơ làm giảm HDL là hút thuốc lá, thừa cân/béo phì, lười vận động… Do vậy, để làm tăng HDL, bạn cần bỏ thuốc lá, giữ cân nặng hợp lí, tang cường tập thể dục…

Triglycerides

Triglyceride cũng là một dạng mỡ trong cơ thể bạn. Tăng triglycerides thường gặp ở những người béo phì/thừa cân, lười vận động, hút thuốc lá, đái tháo đường, uống quá nhiều rượu… Những người có triglycerides trong máu tăng cao thường đi kèm tăng cholesterol toàn phần, bao gồm tăng LDL (loại xấu) và giảm HDL (tốt). Hiện nay, các nhà khoa học cho thấy việc tăng triglyceride trong máu cũng có thể liên quan đến các biến cố tim mạch.

Lp(a) Cholesterol

Lp(a) là một biến thể của LDL cholesterol. Việc tăng Lp(a) trong máu làm gia tăng nguy cơ hình thành mảng xơ vữa động mạch. Có lẽ nó ảnh hưởng thông qua việc tương tác với một số chất khác trong quá trình hình thành vữa xơ động mạch.

Hình ảnh minh họa cholesterol máu: Cholesterol toàn phần (total) sẽ bao gồm LDL; HDL cholesterol và Triglycerid.LDL là loại “mỡ xấu” gây lắng đọng cholesterol vào thành mạch, trong khi HDL là “mỡ tốt” vận chuyển cholesterol khỏi máu và thành mạch.

Hãy biết chỉ số cholesterol của bạn

Mặc dù việc tăng cholesterol máu gây ra những bệnh tim mạch trầm trọng, nhưng đa số người bị tăng cholesterol đều không có triệu chứng rõ ràng mà quá trình này tiến triển thầm lặng. Do vậy, việc xét nghiệm máu của bạn là rất cần thiết để đánh giá rối loạn lipid máu này.

Bạn cũng cần nhớ là các thông số xét nghiệm lipid máu của bạn tốt ngày hôm nay không có nghĩa là tốt mãi. Bên cạnh đó, nó là một chỉ dấu để bạn giữ gìn, duy trì mức tốt đẹp đó và cần có thăm khám theo chỉ dẫn của bác sỹ.

Theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Học Việt Nam, năm 2010, tất cả những người lớn trên 20 tuổi nên được xét nghiệm 5 năm một lần các thành phần cơ bản của lipid máu bao gồm: cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, HDL cholesterol và triglycerides. Các xét nghiệm nên được làm khi đói (cách bữa ăn trước ít nhất 12 giờ, bao gồm cả đồ uống có năng lượng).

Để xét nghiệm đánh giá rối loạn lipid máu, bác sỹ yêu cầu lấy một mẫu máu nhỏ của bạn và đồng thời có thể đánh giá các thông số khác nếu có yêu cầu (ví

dụ, đường máu). Bác sỹ (hoặc nhân viên y tế) sẽ dặn dò bạn cần nhịn ăn (ít nhất 12 tiếng). Bác sỹ sẽ đọc và thông báo kết quả cho bạn cũng như tư vấn cần thiết cho bạn về các xét nghiệm lipid máu.

Kết quả xét nghiệm của bạn được thể hiện bằng mg/dL hoặc mmol/l. Bác sỹ có thể khảo sát thêm các thông tin về các nguy cơ tim mạch khác như tuổi, giới, con số huyết áp, tình trạng hút thuốc lá… để ước lượng nguy cơ bạn mắc bệnh tim mạch trong tương lai.

Sau đây là tóm tắt về các chỉ số mỡ máu của bạn và những lí giải mà bạn cần biết:

Chỉ số cholesterol Lí giải
Cholesterol toàn phần
< 200 mg/dL (5,1 mmol/L) Đây là nồng độ lí tưởng và nguy cơ bệnh động mạch vành của bạn là thấp.
200 – 239 mg/dL (5,1 – 6,2 mmol/L) Đây là mức ranh giới, cần chú ý
≥ 240 mg/dL (6,2 mmol/L) Bạn bị tang cholesterol máu. Những người có mức này thường có nguy cơ bị bệnh động mạch vành cao gấp hai lần người bình thường
HDL Cholesterol (tốt)
< 40 mg/dL (1,0 mmol/L) (nam giới)< 50 mg/dL (1,3 mmol/L) (nữ giới) HDL cholesterol của bạn thấp. Đây là một trong các nguy cơ chính của bệnh tim mạch.
> 60 mg/dL (1,5 mmol/L) HDL cholesterol tăng. Điều này có nghĩa là tốt và mang tính bảo vệ cơ thể bạn trước các nguy cơ tim mạch.
LDL Cholesterol (xấu)
< 100 mg/dL (< 2,6 mmol/L) Rất tốt
100 – 129 mg/dL (2,6 – 3,3 mmol/L) Được
130 – 159 mg/dL (3,3 – 4,1 mmol/L) Tăng giới hạn
160 – 189 mg/dL (4,1 – 4,9 mmol/L) Tăng (nguy cơ cao)
≥ 190 mg/dL (4,9 mmol/L) Rất tang (nguy cơ rất cao)
Triglyceride
< 150 mg/dL (1,7 mmol/L) Bình thường
150–199 mg/dL (1,7 – 2,2 mmol/L) Tăng giới hạn
200–499 mg/dL (2,2 – 5,6 mmol/L) Tăng
≥ 500 mg/dL (≥ 5,6 mmol/L) Rất tăng

Khá nhiều bạn có kiểu rối loạn lipid máu hỗn hợp, vừa tăng LDL vừa giảm HDL, điều này làm nguy cơ bệnh tim mạch tăng nhiều. Một số bạn lại có kèm theo tăng triglyceride, thì đây được gọi là kiểu rối loạn lipid máu tăng sinh xơ vữa động mạch.

Tại sao rối loạn lipid máu gây nguy hiểm

Tăng cholesterol máu đã được chứng minh là một yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được đối với các bệnh tim mạch (bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não). Thông thường có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch hay đi kèm nhau và thúc đẩy nhau tiến triển. Khi bạn có nhiều yếu tố nguy cơ kết hợp sẽ làm nguy cơ bệnh tim mạch của bạn tăng lên gấp nhiều lần.

Khi có quá nhiều LDL cholesterol lưu thông trong máu của bạn, nó sẽ từ từ lắng đọng vào thành các mạch máu của bạn. Cùng với một số chất khác, nó sẽ hình thành mảng xơ vữa động mạch và làm lòng mạch của bạn bị hẹp dần hoặc tắc hoàn toàn.

Xơ vữa động mạch là thuật ngữ được dùng để mô tả quá trình lắng đọng các chất béo, cholesterol, sản phẩm thoái giáng của tế bào, lắng đọng calci và sợi đông máu (fibrin) ở trong thành động mạch. Quá trình xơ vữa động mạch cũng được thấy gia tăng theo tuổi, có liên quan yếu tố gia đình và ở một số người có các nguy cơ tim mạch khác (ngoài việc rối loạn lipid máu) như đái tháo đường, béo phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp…

Vấn đề nguy hiểm ở chỗ mảng xơ vữa rất hay gặp ở các động mạch nuôi dưỡng các cơ quan trọng yếu của cơ thể như động mạch vành (nuôi tim) và động mạch não.

Xơ vữa động mạch có thể phát triển như sau:

Mảng xơ vữa phát triển một cách từ từ gây hẹp dần lòng mạch dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng cơ quan một cách mạn tính và gây ra một loạt các biến cố như, bệnh mạch vành mạn tính, đau cách hồi, suy tim, giảm chất lượng cuộc sống…Thông thường thì khi lòng mạch bị hẹp dưới 50% cũng không có triệu chứng gì.

Hoặc mảng xơ vữa bị nứt vỡ (bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình hình thành), gây hình thành máu cục tại chỗ có thể dẫn đến tắc mạch máu đột ngột dẫn đến các biến cố cấp nguy hiểm như: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não… 

Xơ vữa động mạch được bắt đầu hình thành thế nào?

Câu trả lời chính xác chưa rõ. Tuy vậy, các nhà khoa học đều cho rằng quá trình này hình thành từ việc tổn thương lớp nội mạc mạch máu (lớp tế bào lót trong lòng mạch) dẫn tới sự thâm nhập của cholesterol và các thành phần khác của xơ vữa động mạch vào trong thành mạch máu.

Các nguy cơ dễ dẫn đến tổn thương lớp nội mạc là:

  • Tăng cholesterol và triglyceride trong máu
  • Tăng huyết áp
  • Hút thuốc lá…

Một khi nội mạc mạch máu bị tổn thương, các chất béo (cholesterol), tiểu cầu máu, chất thải tế bào, calci… được thâm nhập vào thành mạch. Và chính các chất này lại kích thích tế bào thành mạch tiết ra các chất khác dẫn tới sự hấp dẫn và lắng đọng ngày một nhiều mảng xơ vữa động mạch.

Làm thế nào để ngăn ngừa và điều trị rối loạn lipid máu?

Rối loạn lipid máu (tăng nhiều cholesterol trong máu) là một trong những nguy cơ hàng đầu của các bệnh tim mạch. Mỗi năm thế giới có khoảng 17 triệu người chết vì các bệnh tim mạch mà đa số là liên quan đến xơ vữa động mạch. Tuy vậy, một tin vui cho bạn là bạn có thể hoàn toàn khống chế được lượng cholesterol của bạn và giảm được các yếu tố nguy cơ. Vấn đề đặt ra là bạn cần hết sức kiên nhẫn, tuân thủ các nguyên tắc và hành động thiết thực theo các chỉ dẫn của thầy thuốc. Việc khống chế, điều trị rối loạn lipid máu là một quá trình liên tục, suốt đời với mục tiêu cao cả là ngăn ngừa tối đa các biến cố tim mạch.

Sau đây là những khuyến cáo bổ ích để bạn tham khảo:

Thay đổi lối sống

Những yếu tố có thể thay đổi được mà có ảnh hưởng mạnh đến rối loạn lipid máu của bạn đã được chứng minh rõ là: chế độ ăn uống, cân nặng, tập thể dục, phơi nhiễm (hút) thuốc lá… Do vậy, bạn cần tuân thủ:

  • Chế độ ăn uống khỏe mạnh, hợp lý
  • Tập thể dục đều đặn
  • Loại bỏ các thói quen có hại: hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu…

Vấn đề ăn uống

Các chuyên gia đều đưa ra lời khuyên là bạn cần biết về các thức ăn “béo” để có thể có chế độ ăn uống phù hợp nhất.

Các thức ăn nào làm tăng LDL – Cholesterol?

  • Chất béo bão hòa (no): thường ở thức ăn nguồn gốc động vật (đặc biệt ở mỡ động vật như thịt bò, mỡ bò, thịt lợn (mỡ), thịt cừu, thịt gia cầm béo, bơ, kem, pho mát… và từ một số thực vật như dừa, sữa dừa, dầu dừa, dầu cọ, hạnh nhân, bơ thực vật
  • Chất béo không bão hòa dạng trans (TFA hay trans – fatty acids): Chất mỡ không bão hòa thường tốt hơn cho cơ thể, nhưng có hai dạng theo cấu trúc hóa học là dạng cis và trans. Đa số chất béo không bão hòa tự nhiên là dạng Tuy vậy, dạng trans có thể hình thành trong quá trình chế biến thức ăn, chất béo sẽ bị hydro hóa và thường gặp trong quá trình chiên, rán, margarine. Chất này có thể thấy trong các thịt lợn, bò, bơ béo hoặc gặp trong các thức ăn chế biến sẵn như mì ăn liền (loại có chiên tẩm), các đồ ăn nhanh, đồ ăn đóng sẵn có chiên rán… TFA cũng được chứng minh là làm tăng lượng cholesterol máu.
  • Thức ăn có cholesterol: có nguồn gốc từ động vật và có nhiều trong lòng đỏ trứng, phủ tạng động vật…
  • Chất béo không bão hòa bao gồm loại đơn và loại đa (Polyunsaturated and monounsaturated fats). Các chất này thấy nhiều trong cá, hạt, củ và dầu thực vật. Một vài ví dụ các thức ăn chứa nhiều loại này là: cá hồi, cá chích, quả bơ, quả ô liu, các dầu ăn từ hướng dương, dầu đậu nành, dầu ngô… Loại chất béo không bão hòa này có lợi cho cơ thể khi bạn dùng chúng thay vì dùng loại mỡ bão hòa. Giữ một thành phần trong bữa ăn với chất béo loại này chiếm khoảng 25 – 35% là hợp lí.

Từ những hiểu biết trên, chế độ ăn được khuyên là:

NÊN ĂN:

Chế độ ít chất béo bão hòa, ít cholesterol, hạn chế tối đa TFA:

  • Ăn nhiều rau, hoa quả (nhiều lần trong ngày)
  • Ăn các loại ngũ cốc thay đổi và chế biến thô (bánh mì đen, gạo thô…)
  • Uống sữa không béo
  • Thịt nạc hoặc thịt gia cầm không da
  • Cá béo (nhiều dầu), ăn ít nhất 2 lần/tuần
  • Đậu và đậu Hà lan
  • Các loại hạt (số lượng hạn chế 4 – 5 lần/tuần)
  • Dầu thực vật không bão hòa (dầu ô liu, dầu hướng dương, dầu đậu nành…), nhưng không ăn bơ thực vật chế biến từ chúng

NÊN HẠN CHẾ:

  • Mỡ động vật, thịt động vật chưa lọc mỡ
  • Sữa béo (nguyên kem)
  • Lòng đỏ trứng, bơ, format béo và các đồ ăn chế biến từ chúng
  • Thịt vịt và ngỗng béo (nuôi công nghiệp)
  • Bánh làm từ lòng đỏ trứng và mỡ bão hòa
  • Phủ tạng động vật (gan, thận, óc, lá lách…)
  • Các loại đồ ăn chế biến sẵn nhiều chất béo: xúc xích, salami…
  • Dầu thực vật nhiều chất béo bão hòa: dầu dừa, dầu cọ, dầu hạnh nhân..
  • Các bơ thực vật
  • Các đồ ăn chiên rán sẵn, đồ ăn nhanh (bao gồm cả mì ăn liền)…

Chế độ tập luyện đều đặn đóng vai trò quan trọng trong việc khống chế tốt lipid máu của bạn. Tập luyện giúp bạn “đốt” bớt mỡ dư thừa trong cơ thể, giảm cân hiệu quả, tăng khả năng đề kháng của cơ thể và còn gián tiếp thông qua việc điều chỉnh được các nguy cơ khác đi kèm như ổn định huyết áp, giảm nguy cơ đái tháo đường và tang hoạt tính insulin.

Chế độ luyện tập được khuyên là:

  • Tập ít nhất 30 phút mỗi ngày
  • Tập đều đặn, tất cả các ngày trong tuần
  • Tập đủ mạnh, vừa đủ ra mồ hôi (có thể cần tư vấn của các bác sỹ nếu bạn có những bệnh lí tim mạch).

Bỏ những thói quen có hại

  • Hãy bỏ ngay hút thuốc lá vì thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến quá trình hình thành xơ vữa động mạch của bạn mà còn ảnh hưởng đến rối loạn lipid máu hoặc thông qua các nguy cơ khác như tăng huyết áp, đái tháo đường…
  • Nếu bạn uống rượu, không nên uống quá nhiều. Tốt nhất nếu uống thì bạn nên uống rượu vang đỏ với số lượng không nên quá 142 ml mỗi ngày.
  • Giảm cân nặng nếu bạn thừa cân/béo phì: hãy giữ chỉ số khối cơ thể (BMI) ở mức lí tưởng (BMI từ 19 – 23) và vòng bụng không quá 90 ở nam giới và 75 ở nữ giới.
  • Tránh lối sống tĩnh tại
  • Tránh căng thẳng…

Bạn hiểu thế nào về các thuốc điều trị rối loạn lipid máu?

Khi có chỉ định, bạn sẽ được bác sỹ kê một hoặc nhiều loại thuốc để điều trị rối loạn lipid máu tốt nhất cho bạn.

Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc giảm LDL cholesterol. Thêm vào đó, các thuốc làm tăng HDL và giảm Triglycerid cũng được cân nhắc sau khi đã đạt được mục tiêu giảm LDL.

Tất cả các thuốc giảm cholesterol loại kê đơn đang có trên thị trường đều có thể có những tác dụng phụ nguy hại (tất nhiên là hiếm gặp). Bạn cần lưu ý báo cáo với thầy thuốc những khó chịu bạn gặp phải để bác sỹ kịp thời điều chỉnh cho bạn. Các tác dụng phụ có thể gặp phải là suy tế bào gan, viêm cơ (tiêu cơ), ỉa chảy, đau đầu…

Việc dùng thuốc điều trị rối loạn lipid máu cần lâu dài và bên cạnh đó bạn vẫn phải tôn trọng chế độ không dùng thuốc, đây là một nhấn mạnh để đảm bảo thành công của điều trị.

Một số loại thuốc hiện có là:

  • Thuốc nhóm statins: là nhóm thuốc được lựa chọn ưu tiên trong điều trị rối loạn lipid máu vì nó làm giảm LDL hữu hiệu, có thể làm tang HDL và giảm được Triglycerid. Bên cạnh đó, nó có thể làm ổn định mảng xơ vữa, chống viêm… Các nghiên cứu lâm sàng đều chứng minh được lợi ích của statins trong làm giảm các nguy cơ bị bệnh tim mạch hoặc ngăn ngừa tái phát/tiến triển bệnh tim mạch. Một số thuốc có trên thị trường là: atorvastatin (Lipitor®); Fluvastatin (Lescol®); Rosuvastatin Calcium (Crestor®); Simvastatin (Zocor®)…
  • Thuốc ức chế hấp thu cholesterol: làm giảm được cholesterol bằng cách giảm hấp thu từ ruột non. Thuốc hiện có là ezetimibe (Zetia®).
  • Resins (thuốc gắn với acid đường mật), do đó làm tăng ly giải cholesterol. Một số thuốc hiện có là: Cholestyramine (Questran®, Questran® Light, Prevalite®, Locholest®, Locholest® Light); Colestipol (Colestid®).
  • Thuốc nhóm Fibrates: là nhóm thuốc làm giảm triglycerides tốt và có thể làm tăng Thuốc này có thể phối hợp với thuốc nhóm statin để điều trị một số rối loạn lipid máu hỗn hợp. Một số thuốc hiện có là: Gemfi brozil (Lopid®); Fenofi brate (Antara®, Lofi bra®, Tricor®, and Triglide™).
  • Niacin (nicotinic acid), là thuốc thuộc nhóm không kê đơn. Thuốc này tác động qua trung gian gan khi tổng hợp chất béo. Đây là nhóm thuốc làm tăng HDL tốt và thường được dung phối hợp với thuốc nhóm statin. Khi dung thuốc này có thể gây đau đầu, bừng mặt.

Bạn cần được theo dõi như thế nào?

Hãy theo chỉ dẫn của thầy thuốc, bạn cần được xét nghiệm các thành phần mỡ máu và theo dõi định kỳ.

Hãy luôn nhớ chỉ số của mình và mục tiêu cần đạt của mình không chỉ về thành phần lipid máu mà còn là các chỉ số về cân nặng, huyết áp, đường huyết…

Hãy kiên trì và tuân thủ chế độ điều trị, lối sống khỏe mạnh.

Bạn nên tham khảo phiếu ghi nhớ sau để ghi chép những thông số quan trọng của bạn.

  Mức

tối

ưu

cần

đạt

Hôm

nay

ngày:

Hôm

nay

ngày:

Hôm

nay

ngày:

Hôm

nay

ngày:

Hôm

nay

ngày:

Huyết áp

(mmHg)

           
Cân nặng

(kg)

           
Cholesterol

toàn phần

           
LDL-C            
HDL-C            
Triglycerid            
Đường

huyết

           

Hiểu biết là sức mạnh, hãy tìm hiểu và sống khỏe mạnh!

CÁC DẤU HIỆU CẢNH BÁO BIẾN CỐ TIM MẠCH

Các dấu hiệu của cơn Đau thắt ngực – Nhồi máu cơ tim

  • Đau thắt ngực hoặc cảm giác khó chịu vùng ngực: Cảm giác giống như bị đè nặng, bóp nghẹt, đầy tức hoặc đau… kéo dài vài phút đến vài chục phút. Cơn đau có thường xuất hiện khi gắng sức, đỡ khi nghỉ.
  • Cảm giác khó chịu ở những vị trí khác có thể gặp: cũng có thể đau hoặc tức lan ra 1 hay 2 bên cánh tay, hướng ra sau lưng, lên cổ, hàm thậm chí ở vùng dạ dày.
  • Khó thở: có thể xảy ra kèm hoặc không kèm với tức ngực.
  • Các dấu hiệu khác: vã mồ hôi, buồn nôn hay đau đầu…
  • Một số trường hợp đau không điển hình hoặc không đau: có thể gặp như mệt lả, khó thở, buồn nôn, nôn, đau lan ra sau lưng hay lên hàm…

Dấu hiệu cảnh báo tai biến mạch năo

  • Đột ngột tê hay yếu một bên mặt, tay hoặc chân.
  • Đột ngột choáng, nói khó hoặc không hiểu lời người khác nói.
  • Đột ngột đau đầu dữ dội không rõ nguyên nhân.

Nếu bạn hoặc ai đó có bất kì triệu chứng trên hãy gọi cấp cứu 115 ngay lập tức hoặc đến bệnh viện ngay. Nếu bạn có các triệu chứng trên, cần gọi ai đó đưa ngay bạn đi cấp cứu. Đừng tự lái xe trừ khi bạn không thể tìm được người giúp đỡ.

PGS. TS. Phạm Mạnh Hùng

Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai

Bài viết Rối loạn mỡ máu (lipid máu) và nguy cơ bệnh lý tim mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/thuoc-va-thuc-pham/thuoc-can-ke-don/roi-loan-mo-mau-lipid-mau-va-nguy-co-benh-ly-tim-mach-277.html/feed 0 2102
Suy tim: Những hiểu biết cơ bản, cách phát hiện, điều trị và dự phòng https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/nguoi-cao-tuoi/suy-tim-nhung-hieu-biet-co-ban-cach-phat-hien-dieu-tri-va-du-phong-221.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=suy-tim-nhung-hieu-biet-co-ban-cach-phat-hien-dieu-tri-va-du-phong https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/nguoi-cao-tuoi/suy-tim-nhung-hieu-biet-co-ban-cach-phat-hien-dieu-tri-va-du-phong-221.html#respond Mon, 29 Dec 2014 10:23:53 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2213 Suy tim là một tình trạng tiến triển mạn tính mà trong đó cơ tim không thể bơm đủ lượng máu từ tim tới các cơ quan trong cơ thể nhằm đáp ứng nhu cầu máu và oxy. Suy tim thường gây phì đại tim. I. Giới thiệu về suy tim Thuật ngữ “suy tim” khiến người ta nghe như trái tim không làm việc lâu được nữa và chúng ta không còn làm được gì hơn nữa. Thực tế, suy tim có nghĩa là tim không bơm máu tốt như nó đã từng làm. Cơ thể của bạn phụ

Bài viết Suy tim: Những hiểu biết cơ bản, cách phát hiện, điều trị và dự phòng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Suy tim là một tình trạng tiến triển mạn tính mà trong đó cơ tim không thể bơm đủ lượng máu từ tim tới các cơ quan trong cơ thể nhằm đáp ứng nhu cầu máu và oxy. Suy tim thường gây phì đại tim.

I. Giới thiệu về suy tim

Thuật ngữ “suy tim” khiến người ta nghe như trái tim không làm việc lâu được nữa và chúng ta không còn làm được gì hơn nữa. Thực tế, suy tim có nghĩa là tim không bơm máu tốt như nó đã từng làm.

Cơ thể của bạn phụ thuộc vào hoạt động bơm máu của tim để cung cấp máu giầu oxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào của cơ thể. Khi các tế bào này được nuôi dưỡng đúng cách thì cơ thể mới có thể hoạt động chức năng bình thường.

Với suy tim, quả tim yếu không thể cung cấp đủ máu cho các tế bào. Điều này sẽ dẫ tới mệt mỏi và khó thở. Các hoạt động hàng ngày như đi bộ, leo cầu thang hoặc mang giỏ đi chợ có thể trở lên rất khó khăn.

Suy tim là một tình trạng nghiêm trọng, và thường không chữa khỏi được. Tuy nhiên, nhiều người bị suy tim vẫn có cuộc sống đầy đủ và thú vị khi tinh trạng này được điều trị bằng các thuốc suy tim và thay đổi lối sống lành mạnh. Cũng rất hữu ích khi có được sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè là những người hiểu được tình trạng của bạn.

1.1. Tim bình thường hoạt động như thế nào?

Trái tim khỏe mạnh bình thường là một bơm máu mạnh mẽ và cơ bắp và nó chỉ lớn hơn nắm tay một chút. Nó bơm máu liên tục qua hệ thống tuần hoàn. Hãy xem đoạt clip trong bài về lưu lượng máu qua tim.

Tim có bốn buồng, hai buồng bên phải và hai buồng bên trái

+ Hai buồng ở trên được gọi là hai tâm nhĩ

+ Hai buồng ở dưới được gọi là hai tâm thất

Máu giầu oxy đi từ phổi xuống tâm nhĩ trái, sau đó xuống tâm thất trái và tại đây máu được bơm tới các phần còn lại của cơ thể thông qua hệ thống tuần hoàn

Tâm nhĩ phải nhận máu cạn kiệt oxy từ các phần còn lại của cơ thể và chuyển máu trở lại phổi thông qua tâm thất phải.

Tim bơm máu lên phổi và tới tất cả các mô của cơ thể bằng một chuỗi các cơn co bóp có tổ chức cao của bốn buồng tim. Đối với quả tim hoạt động chức năng tốt, bốn buồng tim phải đập một cách có tổ chức.

1.2. Suy tim là gì?

Suy tim là một tình trạng tiến triển mạn tính mà trong đó cơ tim không thể bơm đủ lượng máu từ tim tới các cơ quan trong cơ thể nhằm đáp ứng nhu cầu máu và oxy. Về cơ bản, tim không thể theo kịp với khối lượng công việc của mình. Hãy xem đoạn clip trong bài về suy tim.

Lúc đầu, tim cố gắng bù đắp bằng cách:

+ Giãn to. Khi các buồng tim giãn to, nó sẽ căng hơn và co bóp mạnh hơn, vì vậy nó bơm máu nhiều hơn

+ Khối lượng cơ tim phát triển hơn. Tăng khối lượng cơ tim xảy ra là do các tế bào co bóp (contracting cells) của tim ngày càng lớn hơn. Điều này cho phép tim bơm máu mạnh hơn, ít nhất là lúc ban đầu.

+ Bơm máu nhanh hơn. Điều này giúp làm tăng cung lượng tim.

Cơ thể cũng cố gắng bù đắp bằng các cách khác:

+ Các mạch máu thu hẹp lại/co lại để giữ huyết áp, cố gắng bù đắp sự tổn thất công năng (power) của tim.

+ Cơ thể chuyển hướng dòng máu ra khỏi các mô và cơ quan ít quan trọng để duy trì dòng máu tới các cơ quan quan trọng nhất như tim và não.

Các biện pháp tạm thời thời này che dấu các vấn đề của suy tim, nhưng chúng không giải quyết được suy tim. Suy tim tiếp tục tiến triển và xấu đi cho tới khi các hoạt động thay thế/bù trừ không còn làm việc/không còn hiệu quả.

Cuối cùng, tim và cơ thể không thể theo kịp/bù đắp, và người bệnh sẽ có biểu hiện mệt mỏi, khó thở hoặc các triệu chứng khác mà khiến họ phải đi khám bác sĩ.

Cơ chế bù trừ của cơ thể giúp giải thích tại sao nhiều người có thể không nhận ra tình trạng suy tim của họ cho tới vài năm sau khi quả tim của họ bắt đầu suy giảm (Đây cũng là lý do tốt để mọi người chú ý đi kiểm tra sức khỏe định kỳ, nhất là những người cao tuổi, người có bệnh tăng huyết áp…).

Suy tim có thể bao gồm suy tim trái, suy tim phải, hoặc suy tim toàn bộ. Tuy nhiên, nó thường ảnh hưởng tới tim trái đầu tiên.

II. Các dấu hiệu cảnh báo suy tim

Tự bản thân, với bất kỳ một dấu hiệu suy tim nào có thể không tạo ra được sự cảnh báo. Nhưng nếu bạn có nhiều hơn một trong các triệu chứng suy tim, thậm chí nếu bạn đã không được chẩn đoán bất cứ vấn đề tim mạch nào, hãy kể bệnh với bác sĩ và yêu cầu được khám kiểm tra tình trạng tim mạch của bạn.

Nếu bạn đã được chẩn đoán suy tim, điều này rất quan trọng đối với bạn để bạn có thể theo dõi các triệu chứng và thông báo bất kỳ sự thay đổi đột ngột nào với bác sĩ của bạn (Hãy xem đoạn clip trong bài về suy tim).

Bảng này liệt kê các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp nhất, giải thích tại sao chúng xuất hiện và mô tả làm thế nào để phát hiện ra chúng

Dấu hiệu hoặc triệu chứng Người suy tim có thể trải qua… Tại sao nó xảy ra
Thở thụt hơi (còn gọi là khó thở) …khó thở khi hoạt động (phổ biến nhất), nghỉ ngơi, hoặc trong khi ngủ mà nó có thể xuất hiện đột ngột và đánh thức bạn dậy. Bạn thường có khó thở khi nằm phẳng và có thể phải đỡ nửa người trên và đầu lên hai chiếc gối. Bạn thường than phiền rất mệt mỗi khi thức dậy hoặc cảm thấy lo lắng và bồn chồn. Máu “tràn đầy” trong các tĩnh mạch phổi (các mạch máu nhận máu từ phổi để dẫn về tim) bởi vì tim không thể làm việc theo kịp với các nguồn cung cấp. Điều này làm cho dịch rỉ vào phổi.
Ho dai dẳng hoặc khò khè …ho ra đờm mầu trắng hoặc nhuốm máu mồng hồng Chất dịch tích tụ trong phổi (xem ở trên)
Tích tụ dịch dư thừa trong các mô của cơ thể (phù) …sưng bàn chân, mắt cá chân, cẳng chân, hoặc bụng, hoặc tăng cân. Bạn có thể nhận thấy rằng giầy của bạn rất chật. Khi lượng máu ra khỏi tim chậm, máu trở về tim qua tĩnh mạch bị tràn đầy, khiến dịch tích tụ tại các mô. Thận không thể đào thải muối và nước cũng gây giữ nước trong các mô.
Mệt mỏi …cảm giác mệt mỏi tại mọi thời điểm và khó khăn với các hoạt động hàng ngày chẳng hạn như mua sắm, leo cầu thang, mang giỏ đi chợ hoặc đi bộ. Tim không thể bơm đủ máu tới các cơ quan của cơ thể để đáp ứng nhu cầu máu và oxy. Cơ thể chuyển hướng dòng máu ra khỏi các mô và cơ quan ít quan trọng (các cơ ở tứ chi) để duy trì dòng máu tới các cơ quan quan trọng nhất (tim và não).
Ăn không ngon, buồn nôn …cảm giác đầy bụng hoặc khó chịu ở dạ dày của bạn Hệ thống tiêu hóa nhận được ít máu hơn, gây ra các vấn đề về tiêu hóa.
Lú lẫn, tư duy bị tổn thương …mất trí nhớ và cảm giác mất phương hướng. Người chăm sóc hoặc người thân có thể nhận thấy điều này đầu tiên. Thay đổi nồng độ của một số chất nhất định trong máu, chẳng hạn như natri, có thể gây lú lẫn
Tăng nhịp tim …tim đập nhanh, mà cảm giác như tim đang chạy đua hoặc đập rộn ràng. Để “bù đắp cho” sự tổn hạn khả năng/công năng bơm máu của tim, tim đập nhanh hơn.

III. Hiểu biết về nguy cơ suy tim của bạn

Tất cả chúng ta đều mất một vài khả năng bơm máu của tim khi chúng ta có tuổi, nhưng suy tim là do sự căng thẳng gia tăng của tình trạng sức khỏe mà một trong số chúng có thể gây tổn hại tới tim hoặc khiến tim hoạt động quá nhiều. Tất cả các yếu tố về lối sống đều làm tăng nguy cơ cơn đau tim và đột quỵ – hút thuốc lá, thừa cân, ăn các thực phẩm giầu chất béo và cholesterol, và ít vận động – cũng có thể góp phần dẫn tới suy tim. Để hiểu thêm về những gì mà bạn có thể làm để làm giảm nguy cơ suy tim thì trước tiên cần phải thay đổi lối sống.

3.1. Những tính trạng có thể dẫn tới suy tim

Nếu bạn có suy tim, rất có thể là bạn có (hoặc đã có) một hoặc nhiều tình trạng được liệt kê bên dưới (Hãy xem đoạn clip trong bài về suy tim). Một trong số này có thể biểu hiện mà bạn không biết nó. Điển hình là các tình trạng này gây “hao mòn” mà dẫn tới suy tim. Nếu có nhiều hơn một các yếu tố này sẽ àm tăng đáng kể nguy cơ suy tim của bạn.

3.2. Các tình trạng có thể dẫn tới suy tim

– Có tiền sử cơn đau ngực (nhồi máu cơ tim)

– Tăng huyết áp

– Bệnh lý van tim

– Bệnh lý cơ tim (bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại) hoặc tình trạng viêm (viêm vơ tim)

– Bệnh phổi nặng

– Đái tháo đường

– Ngừng thở khi ngủ

IV. Dự phòng và điều trị suy tim

Suy tim gây ra bởi các tổn thương tới tim phát triển qua thời gian mà không thể chữa khỏi. Nhưng suy tim có thể được điều trị, khá thường xuyên với các chiến lược làm cải thiện triệu chứng (Hãy xem đoạn clip trong bài về suy tim)

Điều trị thành công phụ thuộc vào sự sẵn sàng của bạn tham gia vào việc quản lý tĩnh trạng này, cho dù bạn là bệnh nhân hoặc người chăm sóc. Bạn và những người thân yêu của bạn là một phần tích cực của đội ngũ y tế.

Kế hoạch điều trị của bạn có thể bao gồm:

– Thay đổi lối sống

– Dùng thuốc

– Ngoại khoa

+ Kỹ thuật ngoại khoa không dùng thiết bị cấy ghép: can thiệp mạch vành qua da (percutaneous coronary intervention), phẫu thuật bắc cầu mạch vành (coronary artery bypass), phẫu thuật ghép tim(heart transplant)

+ Cấy ghép thiết bị hỗ trợ trong suy tim: phẫu thuật thay van (valve replacement), cấy ghép thiết bị khử rung (defibrillator implantation), thiết bị hỗ trợ thất trái (left ventricular assist device)

Bất kể bạn điều trị như thế nào, bạn cần phải tuân thủ tất cả các khuyến cáo của bác sĩ và thực hiện các thay đổi cần thiết trong chế độ ăn, luyện tập và lối sống để bạn có được chất lượng cuộc sống cao nhất có thể được.

ThS. BS. Lương Quốc Chính

Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai

Theo: AHA

Bài viết Suy tim: Những hiểu biết cơ bản, cách phát hiện, điều trị và dự phòng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/nguoi-cao-tuoi/suy-tim-nhung-hieu-biet-co-ban-cach-phat-hien-dieu-tri-va-du-phong-221.html/feed 0 2213