Helicobacter pylori – Sức Khỏe https://yhocthuongthuc.net Chuyên trang kiến thức Y khoa Wed, 22 May 2019 02:29:48 +0000 vi hourly 1 162709760 Phát hiện về “vũ khí bí mật” của Helicobacter pylori https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/thong-tin-y-hoc/phat-hien-ve-vu-khi-bi-mat-cua-helicobacter-pylori-502.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=phat-hien-ve-vu-khi-bi-mat-cua-helicobacter-pylori https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/thong-tin-y-hoc/phat-hien-ve-vu-khi-bi-mat-cua-helicobacter-pylori-502.html#respond Thu, 20 Aug 2015 02:20:04 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2190 Được phát hiện vào năm 1982, Helicobacter pylori (H. pylori) là một loại vi khuẩn gây bệnh sống trong điều kiện acid khắc nghiệt của dạ dày. Ước tính 50% dân số có H. pylori, mặc dù hầu hết như không biểu hiện triệu chứng. Thậm chí, nó còn được coi là một trong những vi khuẩn lây nhiễm phổ biến nhất trên thế giới và là nguyên nhân hàng đầu của chứng khó tiêu, loét dạ dày – tá tràng và ung thư dạ dày. Trải qua sự thích nghi tiến hóa đặc biệt, H. pylori có thể tránh tác dụng kháng khuẩn của

Bài viết Phát hiện về “vũ khí bí mật” của Helicobacter pylori đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Được phát hiện vào năm 1982, Helicobacter pylori (H. pylori) là một loại vi khuẩn gây bệnh sống trong điều kiện acid khắc nghiệt của dạ dày. Ước tính 50% dân số có H. pylori, mặc dù hầu hết như không biểu hiện triệu chứng. Thậm chí, nó còn được coi là một trong những vi khuẩn lây nhiễm phổ biến nhất trên thế giới và là nguyên nhân hàng đầu của chứng khó tiêu, loét dạ dày – tá tràng và ung thư dạ dày.

Trải qua sự thích nghi tiến hóa đặc biệt, H. pylori có thể tránh tác dụng kháng khuẩn của acid dạ dày bằng cách lẩn trốn sâu trong lớp nhầy kháng acid bao bọc thành dạ dày. Một khi ở trong lớp nhầy này, vi khuẩn chốt dính vào các loại đường tự nhiên ở thành dạ dày bằng cách dùng protein bám. Nhờ cách bám này, vi khuẩn có thể chống lại việc bị cơ thể đào thải, cho phép mầm bệnh ở lại mà không bị tiêu diệt.

Nhưng mọi thứ còn phụ thuộc vào H. pylori. Các nghiên cứu của Khoa Dược, Đại học Nottingham và hãng dược AstraZeneca đã chỉ ra cơ chế phân tử về cách protein bám bám vào đường ở dạ dày. Nghiên cứu mới ra ngày 14/8/2015, đăng tải trên tạp chí khoa học Science Advance.

Tia X cực mạnh phát hiện một loại “rãnh” đặc biệt

Cho đến bây giờ, cách tương tác phân tử giúp cho mầm bệnh tồn tại được trong môi trường khắc nghiệt đó vẫn còn là điều khó hiểu.

Naim Hage, nghiên cứu sinh sau đại học, đã làm luận án tiến sĩ về báo cáo này, cho biết: “Mặc dù vẫn còn rất sớm, nhưng những gì chúng tôi đã thu được là tin rất vui cho người bệnh”

Sử dụng tia X cực mạnh, họ nghiên cứu được tương tác giữa protein bám của H. pylori– BabA và đường Lewisb của chất nhầy dạ dày ở mức độ nguyên tử. Họ nhận ra rằng, BabA có một rãnh đặc trưng ở đầu protein bám cho phép nó bám vào phân tử đường bằng một mạng liên kết hydro (tương tự kiểu liên kết giữ các phân tử nước với nhau)

Bước nhảy đầu tiên

Nhóm nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, mạng liên kết này rất hòa hợp – nếu một vài liên kết hydro bị phá vỡ, chức năng không còn và sự gắn của protein bám bị gỡ bỏ. Phát hiện về sự bám ở cơ chế phân tử này hứa hẹn những bước tiến mới trong phương pháp điều trị nhiễm H. pylori.

Nghiên cứu này cũng đặt nền móng cho những nghiên cứu tiếp theo giữa Đại học Nottingham và AstraZeneca về “cơ chế chống bám” để tăng hiệu quả đào thải H. pylorikhỏi dạ dày nhờ chất ức chế BabA – Lewisb. Khi mà H. pylori đang kháng lại các liệu pháp kháng sinh thông thường trên toàn thế giới, những cơ chế mới này rất cần thiết trong việc điều trị.

Naim cho biết: “Vì BabA đặc trưng cho H. pylori, chúng ta có thể “”nhắm trúng đích”, hi vọng có thể tiêu diệt hoàn toàn H. pylori mà không làm ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chí đường ruột. Nếu thành công, liệu pháp này cũng sẽ rất có ích trong việc điều trị H. pylori kháng kháng sinh.”

Cần nghiên cứu thêm

Điều tra viên trưởng của nghiên cứu, BS Franco Falcone, cho biết: “Nghiên cứu này giải đáp những thắc mắc đã có từ lâu về cách mà H. pylori tấn công dạ dày, hơn thế nó còn là bước đầu tiên trong việc phát triển các liệu pháp tiên tiến.  Những năm tiếp theo trong phòng lab rất quan trọng, chúng tôi sẽ xác định liệu cách tiếp cận chống BabA bám có hiệu quả không và có thể tiến tới thử nghiệm trên người hay không. Cách làm tương tự cũng đã đem lại kết quả đầy hứa hẹn trong việc điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở động vật thực nghiệm. Chúng tôi rất vui khi được tiếp tục hợp tác với AstraZeneca, hãng đã hỗ trợ rất nhiều để có được phát hiện mới này.”

Nguyễn Hải Linh1

[1] HMU English Club

  1. Revealed: Helicobacter pylori’s secret weapon
  2. Structural basis of Lewisb antigen binding by the Helicobacter pylori adhesin BabA | Science Advances

Bài viết Phát hiện về “vũ khí bí mật” của Helicobacter pylori đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/thong-tin-y-hoc/phat-hien-ve-vu-khi-bi-mat-cua-helicobacter-pylori-502.html/feed 0 2190
Lựa chọn kháng sinh trong điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-helicobacter-pylori-411.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-do-helicobacter-pylori https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-helicobacter-pylori-411.html#respond Sun, 22 Mar 2015 16:31:20 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2147 Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm 2005 tổ chức y tế thế giới chính thức xếp H.p là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày. LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ DẠ DÀY TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI ĐẠI CƯƠNG Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm

Bài viết Lựa chọn kháng sinh trong điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm 2005 tổ chức y tế thế giới chính thức xếp H.p là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày.

LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ DẠ DÀY TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI

ĐẠI CƯƠNG

Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm 2005 tổ chức y tế thế giới chính thức xếp H.p là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày. Vi khuẩn H.p còn gây ra một số bệnh khác tại dạ dày như chứng khó tiêu chức năng. Ngoài ra H.p còn gây bệnh tại ngoài cơ quan tiêu hóa: như bệnh giảm tiểu cầu tiên phát.

Trên vi trường biểu mô bề mặt và lõm với độ phóng đại cao cho thấy rất nhiều vi khuẩn Helicobacter pylori nằm trên bề mặt tế bào (mũi tên). Ảnh: Robert Odze, MD.

CHỈ ĐỊNH DIỆT H.P TRONG BỆNH DẠ DÀY TÁ TRÀNG

– Có nhiễm H.p gây ra các bệnh lý dạ dày tá tràng:

+ Loét dạ dày.

+ Loét hành tá tràng.

+ Chứng khó tiêu chức năng.

+ Ung thư dạ dày đã phẫu thuật hoặc cắt bớt niêm mạc.

– Dự phòng ung thư dạ dày:

+ Những người có bố, mẹ, anh em ruột bị ung thư dạ dày.

+ Khối u dạ dày: adenoma, polyp tăng sản đã cắt.

+ Viêm teo toàn bộ niêm mạc dạ dày.

+ Viêm teo lan hết toàn bộ niêm mạc thân vị dạ dày.

+ Người có nhiễm H.p mà quá lo lắng về H.p gây ung thư dạ dày.

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHIỄM H.P

– Test nhanh urease: Khi nội soi, độ nhạy > 98% và độ đặc hiệu 99%.

– Test thở: Sử dụng cacbon phóng xạ C13, độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 96%.

– Nuôi cấy.

– Mô bệnh học: Độ nhạy > 95% và độ đặc hiệu >95%.

– Kháng thể kháng H.p trong huyết thanh.

– Xét nghiệm tìm kháng nguyên H.p trong phân.

– Trong thực tiễn lâm sàng chỉ dùng test nhanh urease và test thở để chẩn đoán và theo dõi điều trị nhiễm H.p. Nuôi cấy vi khuẩn dùng để làm kháng sinh đồ trong trường hợp kháng kháng sinh.

ĐIỀU TRỊ

a) Nguyên tắc

– Cần bắt buộc làm xét nghiệm H.p trước.

– Sử dụng kháng sinh đường uống, không dùng kháng sinh đường tiêm.

– Phải điều trị phối hợp thuốc giảm tiết acid với ít nhất 2 loại kháng sinh.

– Không dùng một loại kháng sinh đơn thuần.

b) Phác đồ lựa chọn đầu tiên: Chỉ ở nơi kháng clarithromycin < 20%. Khi dùng 14 ngày hiệu quả hơn 7 ngày:

– Thuốc ức chế bơm proton (PPI) và 2 trong 3 kháng sinh:

+ Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.

+ Amoxicilin 1000 mg x 2 lần/ngày.

+ Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.

c) Phác đồ 4 thuốc thay thế: Khi có kháng kháng sinh hoặc tại vùng có tỉ lệ kháng clarithromycin trên 20%, dùng 14 ngày bao gồm:

– Thuốc ức chế bơm proton (PPI).

– Colloidal bismuth subsalicylat/subcitrat 120 mg x 4 lần/ngày.

– Hoặc thay PPI+ bismuth bằng RBC (ranitidin bismuth citrat).

– Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.

– Tetracyclin 1000 mg x 2 lần/ngày.

Nếu không có Bismuth có thể dùng phác đồ kế tiếp hoặc phác đồ 3 kháng sinh:

– Phác đồ 3 kháng sinh dùng 14 ngày:

+ PPI.

+ Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.

+ Amoxicilin 1000 mg x 2 lần/ngày.

+ Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.

– Phác đồ kế tiếp:

+ 5 – 7 ngày PPI + amoxicilin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

+ Tiếp theo PPI + clarithromycin + metronidazol hoặc tinidazol trong 5 – 7 ngày.

Trong trường hợp H.p vẫn kháng thuốc có thể dùng phác đồ thay thế sau dùng 14 ngày:

– PPI.

– Levofloxacin 500mg x 1 viên x 1 lần/ngày.

– Amoxicilin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

d) Trường hợp các phác đồ trên không hiệu quả cần nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.

TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI

H.p: Heliobacter pylori

PPI: Proton pump inhibitor (Thuốc ức chế bơm proton)

RBC: Ranitidin bismuth citrate

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. P Malfertheiner, F Megraud, C O’Morain, F Bazzoli, E El-Omar, D Graham, R Hunt, T Rokkas, N Vakil,E J Kuipers, The European Helicobacter Study Group (EHSG). Current concepts in the management of Helicobacter pylori infection: the Maastricht III Consensus Report. Gut 2007;56:772–781.
  2. Peter Malfertheiner, Francis Megraud, Colm A O’Morain, John Atherton, Anthony T R Axon, Franco Bazzoli, Gian Franco Gensini, Javier P Gisbert, David Y Graham,Theodore Rokkas,Emad M El-Omar, Ernst J Kuipers, The European Helicobacter Study Group (EHSG). Management of Helicobacter pylori infection the Maastricht IV/Florence Consensus Report. Gut 2012;61:646 -664.
  3. Wenming Wu, Yunsheng Yang, and Gang Sun. Review Article: Recent Insights into Antibiotic Resistance in Helicobacter pylori Eradication. Gastroenterology Research and Practice, Volume 2012 (2012).

Bộ Y tế | DIỆT HELICOBACTER PYLORI TRONG BỆNH LÝ DẠ DÀY TÁ TRÀNG

Bài viết Lựa chọn kháng sinh trong điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-helicobacter-pylori-411.html/feed 0 2147