Đau bụng – Sức Khỏe https://yhocthuongthuc.net Chuyên trang kiến thức Y khoa Thu, 30 Jan 2020 08:33:08 +0000 vi hourly 1 162709760 Những điều cần biết về bệnh tiêu chảy cấp https://yhocthuongthuc.net/nhung-dieu-can-biet-ve-benh-tieu-chay-cap.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=nhung-dieu-can-biet-ve-benh-tieu-chay-cap https://yhocthuongthuc.net/nhung-dieu-can-biet-ve-benh-tieu-chay-cap.html#respond Thu, 30 Jan 2020 08:33:06 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=3335 Theo những thông tin mới nhất, tiêu chảy cấp là bệnh nguy hiểm với biểu hiện là tiêu phân lỏng từ 3-10 lần/ngày, nôn nhiều lần, sốt cao. Có thể nói, bệnh tiêu chảy cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau như do các loại vi trùng tả, thương hàn, kiết lỵ và các loại virus đường ruột như rotavirus, entenovirus hoặc do ký sinh trùng đường ruột. Bởi lẽ, khí hậu nóng ẩm trong mùa hè tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn, virut gây tiêu chảy dễ bùng phát và xâm nhập qua đường thức ăn, đồ

Bài viết Những điều cần biết về bệnh tiêu chảy cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Theo những thông tin mới nhất, tiêu chảy cấp là bệnh nguy hiểm với biểu hiện là tiêu phân lỏng từ 3-10 lần/ngày, nôn nhiều lần, sốt cao.

Có thể nói, bệnh tiêu chảy cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau như do các loại vi trùng tả, thương hàn, kiết lỵ và các loại virus đường ruột như rotavirus, entenovirus hoặc do ký sinh trùng đường ruột.

Bởi lẽ, khí hậu nóng ẩm trong mùa hè tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn, virut gây tiêu chảy dễ bùng phát và xâm nhập qua đường thức ăn, đồ uống gây bệnh cho con người. Tiêu chảy do nhiễm khuẩn chủ yếu là do vi khuẩn và độc tố của chúng. Những người mắc các bệnh mạn tính ở đường tiêu hoá như viêm loét dạ dày – tá tràng… cũng dễ bị tiêu chảy hơn người bình thường.

Đây là một dạng bệnh dễ mắc phải, nhưng rất nguy hiểm vì tính lan truyền của nó, nếu người dân còn thiếu kiến thức về bệnh cũng như ý thức kém trong vệ sinh cá nhân và vệ sinh ăn uống thì bệnh tiêu chảy cấp sẽ sớm quay trở lại. Bệnh tiêu chảy cấp là một bệnh truyền nhiễm làm cho nhiều người cùng mắc phải trong cùng một vùng, một địa phương và cùng một khoảng thời gian nhất định.

Để phòng tránh bệnh tiêu chảy cấp tuyệt đối không ăn các loại thức ăn chưa nấu chín như rau sống, tiết canh, gỏi cá, nem chạo, nem chua, không uống nước lã,…. Tốt nhất nên ăn lúc nào nấu chín lúc đó, không ăn thức ăn đã nấu chín nhưng để thời gian quá lâu mà không được bảo quản cẩn thận vì có thể ruồi, nhặng hoặc gián xâm nhập mang theo mầm bệnh trong đó có vi khuẩn tả.

Bài viết Những điều cần biết về bệnh tiêu chảy cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/nhung-dieu-can-biet-ve-benh-tieu-chay-cap.html/feed 0 3335
Chữa trị tiêu chảy cấp tốc https://yhocthuongthuc.net/chua-tri-tieu-chay-cap-toc.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=chua-tri-tieu-chay-cap-toc https://yhocthuongthuc.net/chua-tri-tieu-chay-cap-toc.html#respond Sun, 18 Aug 2019 02:41:34 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2962 Chữa trị tiêu chảy cấp tốc – Bạn bị “Tào tháo”rượt đổi liên tục mà không thể kiểm soát được. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Bacsinoitru sẽ giúp bạn vượt qua triệu trứng tiêu chảy này.  – Trộn 2 muỗng canh nước ép từ củ hành với 2 muỗng canh nước lọc, sau đó uống 3-4 lần mỗi ngày. Loại hỗn hợp này giúp kiểm soát đi tiêu lỏng và chống nhiễm trùng dạ dày khá hiệu quả. – Trà là một giải pháp khác cho tiêu chảy. Thời điểm bạn bắt đầu cảm thấy nôn nao ở bụng, hãy

Bài viết Chữa trị tiêu chảy cấp tốc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Chữa trị tiêu chảy cấp tốc – Bạn bị “Tào tháo”rượt đổi liên tục mà không thể kiểm soát được. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Bacsinoitru sẽ giúp bạn vượt qua triệu trứng tiêu chảy này. 

– Trộn 2 muỗng canh nước ép từ củ hành với 2 muỗng canh nước lọc, sau đó uống 3-4 lần mỗi ngày. Loại hỗn hợp này giúp kiểm soát đi tiêu lỏng và chống nhiễm trùng dạ dày khá hiệu quả.

– Trà là một giải pháp khác cho tiêu chảy. Thời điểm bạn bắt đầu cảm thấy nôn nao ở bụng, hãy uống một tách trà sẽ giúp ngừng tiêu chảy. Nhớ thêm một chút chanh vào tách trà không có sữa.

– Uống trà gừng cũng là một cách giúp trị tiêu chảy hữu hiệu, giúp bạn tươi tỉnh, giảm đau bụng.

– Gạo lứt cũng có công dụng cầm tiêu chảy. Đem gạo lứt nấu thành cháo trong 45 phút, sau đó đem ăn. Cháo gạo lứt này có thể ngăn chặn tiêu chảy và cũng chứa nhiều dưỡng chất.

Ngoài ra, bạn nên tránh:

– Tránh thức ăn cay và nhiều dầu mỡ
– Ngưng uống cà phê và rượu
– Bớt các chế phẩm từ sữa vì rất khó tiêu hóa
– Uống nhiều nước để tránh bị mất nước.

Bài viết Chữa trị tiêu chảy cấp tốc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/chua-tri-tieu-chay-cap-toc.html/feed 0 2962
Nuốt phải dị vật https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/nuot-phai-di-vat-400.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=nuot-phai-di-vat https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/nuot-phai-di-vat-400.html#respond Sun, 22 Mar 2015 16:40:27 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2153 Nuốt phải dị vật Nuốt dị vật là một vấn đề thường gặp với trẻ em ở lứa tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở những lứa tuổi khác (ví dụ, trẻ dưới 6 tháng đôi khi nuốt phải dị vật do các anh chị của chúng “nghịch ngợm” khi đang chơi đùa). Việc này có thể xảy ra trước sự chứng kiến của bố mẹ. Với trẻ lớn và người lớn thì nuốt dị vật ít xảy ra hơn nhưng không phải không có. Nó thường xảy ra một cách vô ý nhưng

Bài viết Nuốt phải dị vật đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Nuốt phải dị vật

Nuốt dị vật là một vấn đề thường gặp với trẻ em ở lứa tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở những lứa tuổi khác (ví dụ, trẻ dưới 6 tháng đôi khi nuốt phải dị vật do các anh chị của chúng “nghịch ngợm” khi đang chơi đùa). Việc này có thể xảy ra trước sự chứng kiến của bố mẹ. Với trẻ lớn và người lớn thì nuốt dị vật ít xảy ra hơn nhưng không phải không có. Nó thường xảy ra một cách vô ý nhưng cũng có thể là cố ý, ví dụ ở bệnh nhân có các bệnh về tâm thần, [1] thiểu năng trí tuệ, tù nhân [2] hay người buôn lậu thuốc phiện [3] (những người vận chuyển ma túy bằng cách “giấu thuốc” vào đường tiêu hóa) dễ gặp các vấn đề khi nuốt dị vật một cách cố ý. Trichobezoar là một trường hợp hiếm gặp khi một người thường xuyên nuốt tóc tạo thành một búi tóc trong dạ dày [4] .

Thực tế là bất kì vật gì nhỏ có thể đi qua được vùng hầu họng cũng có thể bị nuốt vào. Trẻ em thường nuốt các vật như đồng xu, các đồ chơi nhỏ, bút chì, bút và ngòi bút, pin, kim băng, kẹp tóc và kim khâu – hầu hết đều là các vật cản quang trên phim X quang. Người lớn và trẻ lớn thường nuốt các vật không cản quang như xương cá hay xương gà. Ở người già, răng giả hay các bộ phận của răng giả có thể bị nuốt vô tình vào thực quản và điều này cũng đã được báo cáo trong y văn [5] . Việc nuốt dị vật khi làm các thủ thuật về răng miệng ít khi xảy ra.[6]

Phần lớn các dị vật sẽ đi qua ruột và ra ngoài cùng với phân (những thứ đến được dạ dày có 80-90% cơ hội được thải ra ngoài), [7] nhưng một số ít dị vật có thể gây tổn thương cho đường tiêu hóa và/hoặc gây tắc ruột. [8] Bệnh nhân nuốt các dị vật thường không có triệu chứng nhưng cũng có thể có các triệu chứng khác nhau, thậm chí nguy hiểm tới tính mạng do tắc ruột cao hoặc bít tắc đường thở.

Dịch tễ học

Khó có thể ước tính được tỷ lệ nuốt dị vật ở trẻ em, nhưng nó xảy ra khá phổ biến. Một khảo sát 5 năm tại một khoa cấp cứu ở thành phố lớn của Mỹ đã nhận thấy 255 ca dị vật thực quản ở trẻ em, trong đó có 214 ca có người chứng kiến.[9] Một nghiên cứu cắt ngang đã cho thấy rằng 4% trong số 1500 cha mẹ đã thông báo về việc con của họ nuốt phải 1 đồng xu – vật mà trẻ em hay nuốt phải.[10]

Triệu chứng

Triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nạn nhân là trẻ em hay người lớn. Ở trẻ em, tai nạn có thể được người khác chứng kiến, hoặc trẻ nói, hoặc được nghi ngờ/phát hiện ra sau khi trẻ bị ốm. Phần lớn các triệu chứng phụ thuộc vào nơi bị tắc nghẽn do dị vật. Ở trẻ em, khoảng 75% số trẻ sẽ có triệu chứng ở ngang mức cơ thắt thực quản trên; còn ở người lớn thì 70% có triệu chứng ở mức cơ thắt thực quản dưới .[7]

Trẻ em thường nuốt phải các vật như đồng xu, đồ chơi nhỏ, bút chì, bút và ngòi bút, pin, kim băng, kẹp tóc và kim khâu – hầu hết đều là các vật cản quang trên phim X-quang. Người lớn và trẻ lớn thường nuốt các vật không cản quang như xương cá hay xương gà. Ở người già thì răng giả hay các bộ phận của răng giả có thể vô tình bị nuốt thực quản. Ảnh minh họa (Ngô Việt Dũng): Xử trí hóc xương cá ở trẻ lớn tại bệnh viện Tai mũi họng Trung ương

Dị vật vùng hầu họng

– Nhìn chung, khoảng 60% dị vật bị mắc lại ở khu vực này (thường là ở ngang hoặc ngay dưới mức cơ nhẫn hầu)

– Bệnh nhân thường có cảm giác rõ ràng về một thứ gì đó bị mắc lại mà họ có thể dễ dàng xác định vị trí của nó.

– Những vật dài như xương hay tăm xỉa răng thường hay mắc lại khu vực từ amidan/vùng lưỡi sau đến rãnh thượng thiệt và thực quản trên.

– Thường có cảm giác khó chịu tuỳ mức độ từ nhẹ đến rất nặng.

– Có thể chảy nước dãi hoặc mất khả năng nuốt.

– Bít tắc đường thở nếu một vật lớn bị mắc kẹt.

– Dấu hiệu muộn: có thể có biểu hiện nhiễm trùng hoặc bị thủng loét tại nơi dị vật bị mắc kẹt.

Dị vật thực quản

– Ở người lớn, các biểu hiện thường cấp tính ngay sau khi họ nuốt phải dị vật hoặc thức ăn bị mắc lại.

– Thường có cảm giác không rõ ràng về một vật bị mắc kẹt ở giữa ngực hoặc vùng thượng vị, cho thấy dị vật nằm ở vị trí ngang mức quai động mạch chủ hoặc ở mức cơ thắt thực quản dưới.

– Có thể có khó nuốt hoặc tăng tiết/chảy nước bọt nếu như tắc nghẽn hoàn toàn thực quản.

– Các triệu chứng này hay gặp hơn ở người dùng răng giả, ăn thịt hoặc uống nhiều rượu.[7]

– Trẻ em có dị vật thực quản thường ít triệu chứng mặc dù có người nhìn thấy trẻ nuốt dị vật.

– Nôn khan, nôn, buồn nôn, đau cổ và/hoặc đau họng hay gặp hơn ở trẻ có dị vật thực quản.

– Ở trẻ có tắc nghẽn thực quản không hoàn toàn có những đợt kém ăn, chậm lớn, sốt, viêm phổi tái đi tái lại hoặc thở rít (do ảnh hưởng tới khí quản).

Dị vật dưới thực quản

Có thể biểu hiện với các triệu chứng khác nhau phụ thuộc vào tốc độ di chuyển của dị vật trong ruột. Các triệu chứng không rõ ràng, như chướng bụng và khó chịu, sốt, nôn tái đi tái lại, phân đen/có máu hoặc/và các triệu chứng của tắc ruột cấp hoặc bán cấp có thể xảy ra.

Các triệu chứng của thủng đường tiêu hoá

Nếu một dị vật làm thủng thực quản, nó gây ra viêm trung thất cấp với biểu hiện đau ngực, khó thở và nuốt rất đau, cùng với triệu chứng của viêm phổi/tràn dịch màng phổi.[11] Vị trí thủng dưới mức thực quản gây ra các triệu chứng của viêm phúc mạc cấp/bán cấp.

Khám một người nghi ngờ dị vật đường tiêu hoá

Việc thăm khám thường không hữu dụng, nhưng nên khám cẩn thận trong các trường hợp cấp cứu hoặc liên quan đến pháp lý:

– Đánh giá đường thở và chức năng hô hấp để chú ý/loại trừ tổn thương đường hô hấp.

– Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn để loại trừ các biến cố có thể xảy ra do tắc nghẽn đường thở hoặc thủng dạ dày –ruột cấp, hoặc sốt trong các trường hợp biểu hiện muộn.

– Dùng đèn sáng kiểm tra vùng hầu họng.

– Xem xét việc soi thanh quản gián tiếp và/hoặc khám thanh quản bằng ống sợi quang nếu có đủ dụng cụ và kinh nghiệm thực hành.

– Nhẹ nhàng sờ vùng cổ và kiểm tra vị trí/chèn ép khí quản

– Khám ngực và nghe phổi một cách hệ thống.

– Khám hệ tim mạch.

– Khám bụng cẩn thận.

Chẩn đoán phân biệt

– Các bệnh cảnh lâm sàng thường không bị nhầm lẫn với các bệnh khác; cần phân biệt với các khối choán chỗ trong thực quản, ví dụ như ung thư biểu mô thực quản gây ra tắc nghẽn khối thức ăn…

– Luôn luôn xem xét khả năng dị vật bị hít vào đường thở, đặc biệt nếu bệnh nhân có các biểu hiện cấp tính ở hệ hô hấp hoặc triệu chứng mạn tính tại lồng ngực.

– Viêm trung thất cấp tính có thể thứ phát do thủng thực quản sau nuốt dị vật, nhưng cũng có thể là nguyên phát. [11]

– Áp xe thành sau họng có thể gây ra các triệu chứng tương tự với dị vật đoạn thực quản trên.

– Tràn khí trung thất.

Cận lâm sàng

Xét nghiệm máu thường không hữu dụng, trừ các trường hợp biểu hiện mạn tính hoặc sốt thì công thức máu/máu lắng có thể gợi ý nguyên nhân gây bệnh.

X-quang thường quy

Nếu bệnh nhân nuốt dị vật cản quang và bị mắc lại đường tiêu hoá trên, nên tiến hành chụp X quang ngực để khẳng định hoặc loại trừ dị vật thực quản. Không cần phải tiến hành X quang cấp cứu nếu bệnh nhân đến muộn sau nhiều giờ và tình trạng bệnh nhân vẫn còn tốt, nhưng cần chụp X quang càng sớm càng tốt. Nếu có nghi ngờ nuốt pin nhỏ dạng pin nút áo, nên khẩn trương chụp X quang và có các biện pháp xử lý cấp cứu.

– Khi nuốt phải dị vật không cản quang, chụp X quang thường không có tác dụng và thậm chí làm chậm việc thực hiện các thăm dò khác như nội soi đường tiêu hóa trên.

– Những trẻ rất nhỏ có thể được chụp X quang miệng-hậu môn.

– Ở người lớn, nên chụp X quang ngực thẳng, nghiêng và/hoặc X quang bụng không chuẩn bị.

– Chỉ có khoảng 20-50% trường hợp nuốt xương trong thức ăn là có thể nhìn thấy trên X quang. [7]

– Đồng xu mắc lại ở thực quản có thể cho thấy hình ảnh giống một chiếc đĩa trên phim chụp thẳng.

– Đồng xu mắc lại trong khí quản thì thường thấy rõ hơn trên phim chụp nghiêng, do các vòng sụn khí quản bị khuyết ở phía sau.

Chụp CT

– Chụp CT ngực/bụng tốt hơn nhiều so với X quang thường do nó có thể định vị được nhiều loại dị vật khác nhau.[7]

– Chụp CT là lựa chọn thích hợp cho các trường hợp nghi thủng đường tiêu hoá hoặc có ổ áp-xe.

– Không phải tất cả các trường hợp khó nuốt/nuốt đau cấp tính do nuốt xương đều cần chụp CT, chỉ một số nhỏ (17-25%) những người có cảm giác có dị vật mắc kẹt lại sau khi ăn mới có dị vật thật sự, số còn lại có cảm giác khó chịu chỉ là do tổn thương niêm mạc.

Nội soi

– Nội soi cấp cứu là bắt buộc trong trường hợp có tắc nghẽn đường thở hoặc có biến chứng nặng.

– Nếu một người có bệnh sử rõ ràng của việc nuốt phải dị vật, như tăm xỉa răng và/hoặc nắp chai/vòng nhôm…, nội soi lấy dị vật là lựa chọn phù hợp vì khả năng bị biến chứng rất cao do các loại dị vật này[7].

– Nếu như bệnh sử không rõ ràng, xem xét chụp CT trước tiên để phát hiện dị vật.[7]

– Chỉ định nội soi khi dị vật là các vật sắc, không cản quang, dài, hoặc nuốt nhiều vật hay nuốt vật có nguy cơ cao gây tổn thương thực quản (vd như loại pin cúc áo).[7]

– Nội soi cũng được chỉ định khi dị vật dạ dày hoặc đoạn gần tá tràng có đường kính >2cm, dài >5-7cm; hoặc dị vật méo mó, dễ làm thủng/giãn, ví dụ như kim bang đang mở… [7]

– Nội soi là một thủ thuật tương đối an toàn với người có kinh nghiệm, nhưng tốn kém, do đó nên tránh thực hiện khi không cần thiết.

Các xét nghiệm thăm dò khác

– Chụp barit cản quang đôi khi được dùng để phát hiện các dị vật không cản quang nhưng chụp CT thường được ưu tiên hơn, vì nó có chất lượng tốt hơn và không được dùng barit khi có nghi ngờ thủng đường tiêu hoá (gastrografin thường được sử dụng thay thế trong trường hợp này)

– Máy dò kim loại cầm tay có thể được sử dụng để theo dõi sự di chuyển của các vật kim loại trong đường tiêu hóa và làm giảm tiếp xúc với bức xạ ion hóa trong quá trình theo dõi; tính đặc hiệu về định vị dị vật thấp, đặc biệt là ở đường tiêu hóa trên. Tuy nhiên, nó có thể cho biết có dị vật kim loại nằm trong thực quản hay không, từ đó yêu cầu các thăm dò khác.

Xử trí

– Khẩn trương định vị và lấy dị vật có nguy cơ gây tắc nghẽn đường hô hấp trên.

– Nếu tắc nghẽn đường hô hấp đe dọa đến tính mạng và dị vật không thể lấy ra được thì phải nhanh chóng hội chẩn bác sĩ cấp cứu/gây mê/tai mũi họng và/hoặc xem xét việc mở khí quản cấp cứu.

– Bệnh nhân với các dấu hiệu rõ ràng của tắc nghẽn đường thở hoặc đường tiêu hóa nên được đưa đi cấp cứu ngay lập tức; để bệnh nhân ở tư thế ngồi và có catheter dẫn lưu nước bọt.

– Trẻ em có triệu chứng tắc nghẽn đường tiêu hóa trên và/hoặc chèn ép đường thở nên để bố mẹ bế giữ trẻ, tránh cho trẻ lo lắng và làm tình trạng hô hấp xấu đi, trong lúc đến bệnh viện để kiểm tra.

– Các triệu chứng không ổn định, cần chuyển nhanh tới bệnh viện:
+ Chèn ép đường thở.
+ Chảy nước dãi. 
+ Không có khả năng nuốt chất lỏng. 
+ Nhiễm khuẩn huyết. 
+ Nghi ngờ thủng ruột. 
+ Có bằng chứng cho thấy đang chảy máu.
+ Có bằng chứng rõ ràng của việc nuốt pin cúc áo.

– Những người có dị vật tắc trong thực quản thường được yêu cầu tiến hành các can thiệp nhằm phòng ngừa loét và/hoặc các biến chứng khác; lựa chọn bao gồm nội soi, loại bỏ bằng sonde Foley, bougienage (sử dụng một thanh cứng để đẩy các dị vật như đồng xu qua cơ thắt thực quản dưới) và điều trị nội khoa để làm giãn cơ thắt thực quản dưới.

– Những bệnh nhân ổn định, nuốt các vật nhỏ, trơn nhẵn, mà hiện tại không có bằng chứng của việc tắc nghẽn thực quản, các kết quả chẩn đoán hình ảnh âm tính và không có bằng chứng của tổn thương thường được điều trị bảo tổn và theo dõi trong 24h hoặc lâu hơn để đảm bảo tình trạng bệnh nhân vẫn ổn định; việc thải dị vật qua phân có thể cần vài ngày đến hàng tuần và bố mẹ trẻ nên theo dõi vấn đề này.

– Bệnh nhân có dị vật dạ dày hay ruột non có bề rộng <2cm và chiều dài <6cm có thể được xuất viện sau khi được hướng dẫn theo dõi các triệu chứng nhất định mà bệnh nhân phải khám lại, bệnh nhân có dị vật lớn hơn và sắc cạnh trong khu vực này nên được chuyển đến bác sĩ tiêu hóa để tiến hành chụp X quang.

– Những người nuốt các túi ma túy cần được theo dõi như một bệnh nhân nội trú vì nguy cơ ngộ độc thuốc, họ có thể cần được rửa ruột và/hoặc can thiệp ngoại khoa nếu có rò rỉ thuốc ra khỏi đường tiêu hoá (nội soi không được khuyến cáo, vì nó có khả năng làm rò thuốc). [3],[7]

– Bệnh nhân người lớn có nghẽn thực quản do thức ăn hoặc các vật liên quan đến thức ăn nên được xem xét chuyển đến một bác sĩ tiêu hóa, vì có một tỷ lệ đáng kể các tổn thương thực quản như ung thư biểu mô ở các bệnh nhân này [7]. Hyoscine có thể hữu ích trong trường hợp tắc nghẽn do thức ăn. [12]

Biến chứng

Dị vật vùng hầu họng

– Xước và rách niêm mạc hầu họng.

– Thủng.

– Áp xe thành sau họng

– Nhiễm trùng mô mềm hoặc áp xe.

Dị vât thực quản

– Xước, rách hoặc trầy niêm mạc.

– Hoại tử thực quản (cẩn thận trường hợp nuốt pin cúc áo ở trẻ em).

– Áp xe thành sau họng.

– Hẹp thực quản.

– Thủng thực quản và sau đó áp xe cạnh thực quản.

– Viêm trung thất.

– Tràn khí màng phổi và/hoặc tràn khí trung thât.

– Viêm màng ngoài tim/chèn ép tim.

– Rò thực quản- khí quản (đặc biệt là nuốt pin cúc áo ở trẻ em).

– Rò động mạch chủ-thực quản hoặc tổn thương mạch máu trung thất khác.

Dị vật dạ dày / ruột non

– Kẹt dị vật trong túi thừa Meckel.

– Thủng dẫn đến viêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết.

– Tắc ruột cấp hoặc bán cấp.

– Ngộ độc kim loại (tiền xu).[13]

Tiên lượng

Nhìn chung tiên lượng tốt, đặc biệt với các thăm dò, kiểm soát và theo dõi phù hợp. Phần lớn bệnh nhân nuốt phải dị vật đều không để lại di chứng đáng kể. Tuy nhiên, có một số ít bệnh nhân sẽ có các biến chứng, với tỉ lệ tuy nhỏ nhưng đây lại là vấn đề tương đối phổ biến, vậy nên số người tử vong do nuốt phải dị vật là đáng kể – ở Mỹ là khoảng 1.500 người tử vong trong một năm.

Các lời khuyên về pháp y và những vấn đề bị bỏ sót

– Nuốt tăm có tỷ lệ biến chứng cao và cần được điều trị bằng nội soi lấy dị vật.

– Trẻ em nuốt pin cúc áo có nguy cơ hoại tử thực quản cao và cần phải khẩn trương đưa tới cơ sở y tế để lấy dị vật.

– Các vật không cản quang nhỏ như nắp chai thường kẹt lại tại thực quản và không hiện ra trên phim X quang, do đó cần chụp CT và/hoặc nội soi, tuỳ thuộc mức độ tin cậy của bệnh sử về việc nuốt dị vật.

– Trẻ em có dị vật thực quản mà không được đánh giá đầy đủ có thể dẫn tới nguy hiểm đến tính mạng. Có những dấu hiệu để đánh giá các đối tượng không triệu chứng này.

– Bỏ sót việc đánh giá tình trạng dị vật gây tắc nghẽn đường tiêu hoá ở trẻ em với các triệu chứng như ăn kém, sốt, kích thích và/hoặc các triệu chứng tại đường hô hấp.

– Bỏ sót đánh giá vùng cổ bằng chẩn đoán hình ảnh và bỏ lỡ các dị vật kẹt ở thực quản trên.

– Tiến hành đặt catheter Foley để lấy dị vật thực quản ở trẻ em khi chưa đủ kinh nghiệm hoặc thiếu các thiết bị hồi sức đường thở.

– Ở những trẻ thường xuyên nuốt dị vật, có sự thiếu quan tâm chăm sóc của cha mẹ hoặc do hoàn cảnh gia đình khó khăn.

– Không đánh giá các nguyên nhân tâm lý ở trẻ lớn/người lớn khi nuốt các dị vật không liên quan đến thức ăn.

Phòng tránh

– Rất khó để phòng việc trẻ nhỏ cho mọi thứ vào miệng chúng, nhưng với các biện pháp cơ bản của “ngôi nhà an toàn” sẽ rất hữu ích, chẳng hạn như dùng tủ bếp ngoài tầm với,và cảnh giác với việc để các đồ vật trong tầm với của trẻ.

– Khuyến cáo nên thảo luận với cha mẹ có trẻ nuốt dị vật nhằm ngăn chặn việc nuốt lặp lại của trẻ hoặc anh chị em của trẻ.

Tài liệu tham khảo

1. Gitlin DF, Caplan JP, Rogers MP, et al; Foreign-body ingestion in patients with personality disorders. Psychosomatics. 2007 Mar-Apr;48(2):162-6.
2. Losanoff JE, Kjossev KT; Gastrointestinal “crosses”: an indication for surgery. J Clin Gastroenterol. 2001 Oct;33(4):310-4.
3. Silverberg D, Menes T, Kim U; Surgery for “body packers”–a 15-year experience. World J Surg. 2006 Apr;30(4):541-6.
4. Rabie ME, Arishi AR, Khan A, et al; Rapunzel syndrome: the unsuspected culprit. World J Gastroenterol. 2008 Feb 21;14(7):1141-3.
5. Haidary A, Leider JS, Silbergleit R; Unsuspected swallowing of a partial denture. AJNR Am J Neuroradiol. 2007 Oct;28(9):1734-5. Epub 2007 Sep 20.
6. Susini G, Pommel L, Camps J; Accidental ingestion and aspiration of root canal instruments and other dental foreign bodies in a French population. Int Endod J. 2007 Aug;40(8):585-9. Epub 2007 May 26.
7. Munter D; Foreign Bodies, Gastrointestinal Foreign Bodies in Emergency Medicine, Medscape, Mar 2010
8. Smith MT, Wong RK; Foreign bodies. Gastrointest Endosc Clin N Am. 2007 Apr;17(2):361-82, vii.
9. Louie JP, Alpern ER, Windreich RM; Witnessed and unwitnessed esophageal foreign bodies in children. Pediatr Emerg Care. 2005 Sep;21(9):582-5.
10. Conners GP, Foreign Body Ingestion, Medscape, Jul 2010
11. Yang MC, Lee SW, Huang YG, et al; Acute mediastinitis resulting from an unsuspected fish bone–case report. Int J Clin Pract Suppl. 2005 Apr;(147):45-7.
12. Anderson R, Lee J; Buscopan for oesophageal food bolus impaction. Emerg Med J. 2007 May;24(5):360-1.
13. Rebhandl W, Milassin A, Brunner L, et al; In vitro study of ingested coins: leave them or retrieve them? J Pediatr Surg. 2007 Oct;42(10):1729-34.
14. American Family Physician; Patient Information Leaflet: What to Do If Your Child Swallows Something

Nguyễn Duy Gia1
Nghiêm Huyền Trang1
ThS. BS. Lương Quốc Chính2
1 CLB tiếng Anh, Đại học Y Hà Nội
2 Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai

Nguồn: Swallowed Foreign Bodies | Doctor | Patient.co.uk

Bài viết Nuốt phải dị vật đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/nuot-phai-di-vat-400.html/feed 0 2153
Lựa chọn kháng sinh trong điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-helicobacter-pylori-411.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-do-helicobacter-pylori https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-helicobacter-pylori-411.html#respond Sun, 22 Mar 2015 16:31:20 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2147 Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm 2005 tổ chức y tế thế giới chính thức xếp H.p là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày. LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ DẠ DÀY TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI ĐẠI CƯƠNG Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm

Bài viết Lựa chọn kháng sinh trong điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm 2005 tổ chức y tế thế giới chính thức xếp H.p là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày.

LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ DẠ DÀY TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI

ĐẠI CƯƠNG

Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) từ lâu đã được phát hiện sống tại lớp nhày ngay sát lớp biểu mô niêm mạc dạ dày. 60-90 % loét dạ dày tá tràng là do H.p. Từ năm 2005 tổ chức y tế thế giới chính thức xếp H.p là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày. Vi khuẩn H.p còn gây ra một số bệnh khác tại dạ dày như chứng khó tiêu chức năng. Ngoài ra H.p còn gây bệnh tại ngoài cơ quan tiêu hóa: như bệnh giảm tiểu cầu tiên phát.

Trên vi trường biểu mô bề mặt và lõm với độ phóng đại cao cho thấy rất nhiều vi khuẩn Helicobacter pylori nằm trên bề mặt tế bào (mũi tên). Ảnh: Robert Odze, MD.

CHỈ ĐỊNH DIỆT H.P TRONG BỆNH DẠ DÀY TÁ TRÀNG

– Có nhiễm H.p gây ra các bệnh lý dạ dày tá tràng:

+ Loét dạ dày.

+ Loét hành tá tràng.

+ Chứng khó tiêu chức năng.

+ Ung thư dạ dày đã phẫu thuật hoặc cắt bớt niêm mạc.

– Dự phòng ung thư dạ dày:

+ Những người có bố, mẹ, anh em ruột bị ung thư dạ dày.

+ Khối u dạ dày: adenoma, polyp tăng sản đã cắt.

+ Viêm teo toàn bộ niêm mạc dạ dày.

+ Viêm teo lan hết toàn bộ niêm mạc thân vị dạ dày.

+ Người có nhiễm H.p mà quá lo lắng về H.p gây ung thư dạ dày.

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHIỄM H.P

– Test nhanh urease: Khi nội soi, độ nhạy > 98% và độ đặc hiệu 99%.

– Test thở: Sử dụng cacbon phóng xạ C13, độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 96%.

– Nuôi cấy.

– Mô bệnh học: Độ nhạy > 95% và độ đặc hiệu >95%.

– Kháng thể kháng H.p trong huyết thanh.

– Xét nghiệm tìm kháng nguyên H.p trong phân.

– Trong thực tiễn lâm sàng chỉ dùng test nhanh urease và test thở để chẩn đoán và theo dõi điều trị nhiễm H.p. Nuôi cấy vi khuẩn dùng để làm kháng sinh đồ trong trường hợp kháng kháng sinh.

ĐIỀU TRỊ

a) Nguyên tắc

– Cần bắt buộc làm xét nghiệm H.p trước.

– Sử dụng kháng sinh đường uống, không dùng kháng sinh đường tiêm.

– Phải điều trị phối hợp thuốc giảm tiết acid với ít nhất 2 loại kháng sinh.

– Không dùng một loại kháng sinh đơn thuần.

b) Phác đồ lựa chọn đầu tiên: Chỉ ở nơi kháng clarithromycin < 20%. Khi dùng 14 ngày hiệu quả hơn 7 ngày:

– Thuốc ức chế bơm proton (PPI) và 2 trong 3 kháng sinh:

+ Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.

+ Amoxicilin 1000 mg x 2 lần/ngày.

+ Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.

c) Phác đồ 4 thuốc thay thế: Khi có kháng kháng sinh hoặc tại vùng có tỉ lệ kháng clarithromycin trên 20%, dùng 14 ngày bao gồm:

– Thuốc ức chế bơm proton (PPI).

– Colloidal bismuth subsalicylat/subcitrat 120 mg x 4 lần/ngày.

– Hoặc thay PPI+ bismuth bằng RBC (ranitidin bismuth citrat).

– Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.

– Tetracyclin 1000 mg x 2 lần/ngày.

Nếu không có Bismuth có thể dùng phác đồ kế tiếp hoặc phác đồ 3 kháng sinh:

– Phác đồ 3 kháng sinh dùng 14 ngày:

+ PPI.

+ Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.

+ Amoxicilin 1000 mg x 2 lần/ngày.

+ Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày.

– Phác đồ kế tiếp:

+ 5 – 7 ngày PPI + amoxicilin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

+ Tiếp theo PPI + clarithromycin + metronidazol hoặc tinidazol trong 5 – 7 ngày.

Trong trường hợp H.p vẫn kháng thuốc có thể dùng phác đồ thay thế sau dùng 14 ngày:

– PPI.

– Levofloxacin 500mg x 1 viên x 1 lần/ngày.

– Amoxicilin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày.

d) Trường hợp các phác đồ trên không hiệu quả cần nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.

TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI

H.p: Heliobacter pylori

PPI: Proton pump inhibitor (Thuốc ức chế bơm proton)

RBC: Ranitidin bismuth citrate

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. P Malfertheiner, F Megraud, C O’Morain, F Bazzoli, E El-Omar, D Graham, R Hunt, T Rokkas, N Vakil,E J Kuipers, The European Helicobacter Study Group (EHSG). Current concepts in the management of Helicobacter pylori infection: the Maastricht III Consensus Report. Gut 2007;56:772–781.
  2. Peter Malfertheiner, Francis Megraud, Colm A O’Morain, John Atherton, Anthony T R Axon, Franco Bazzoli, Gian Franco Gensini, Javier P Gisbert, David Y Graham,Theodore Rokkas,Emad M El-Omar, Ernst J Kuipers, The European Helicobacter Study Group (EHSG). Management of Helicobacter pylori infection the Maastricht IV/Florence Consensus Report. Gut 2012;61:646 -664.
  3. Wenming Wu, Yunsheng Yang, and Gang Sun. Review Article: Recent Insights into Antibiotic Resistance in Helicobacter pylori Eradication. Gastroenterology Research and Practice, Volume 2012 (2012).

Bộ Y tế | DIỆT HELICOBACTER PYLORI TRONG BỆNH LÝ DẠ DÀY TÁ TRÀNG

Bài viết Lựa chọn kháng sinh trong điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/suc-khoe-a-z/trieu-chung/dau-bung/lua-chon-khang-sinh-trong-dieu-tri-benh-ly-da-day-ta-trang-helicobacter-pylori-411.html/feed 0 2147
Ăn hạt củ đậu khiến 3 người ngộ độc và 1 người tử vong – Thầy thuốc có thể làm gì? https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/bac-si-noi-tru/hat-cu-dau-khien-3-nguoi-ngo-doc-va-1-nguoi-tu-vong-thay-thuoc-co-lam-gi-195.html?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=an-hat-cu-dau-khien-3-nguoi-ngo-doc-va-1-nguoi-tu-vong-thay-thuoc-co-the-lam-gi https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/bac-si-noi-tru/hat-cu-dau-khien-3-nguoi-ngo-doc-va-1-nguoi-tu-vong-thay-thuoc-co-lam-gi-195.html#respond Fri, 19 Dec 2014 02:38:33 +0000 https://yhocthuongthuc.net/?p=2084 Ca lâm sàng: Ngày 17/12/2014, nhóm 4 người (sinh sống ở Phú Thọ) luộc hạt củ đậu ăn cùng nhau, trong đó có 1 người ăn nhiều hơn 3 người còn lại. Sau ăn vài giờ tất cả đều có biểu hiện đau bụng, nôn, ỉa chảy. Triệu chứng tiêu hóa kéo dài đến hai ngày sau. Trường hợp nặng nhất xuất hiện mệt mỏi, tê tay chân và nhập viện huyện điều trị khoảng 12 giờ sau khi ăn. Bệnh nhân xuất hiện ngừng tuần hoàn được chuyển Bệnh viện tỉnh Phú Thọ trong tình trạng hôn mê sâu (GCS

Bài viết Ăn hạt củ đậu khiến 3 người ngộ độc và 1 người tử vong – Thầy thuốc có thể làm gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
Ca lâm sàng:

Ngày 17/12/2014, nhóm 4 người (sinh sống ở Phú Thọ) luộc hạt củ đậu ăn cùng nhau, trong đó có 1 người ăn nhiều hơn 3 người còn lại. Sau ăn vài giờ tất cả đều có biểu hiện đau bụng, nôn, ỉa chảy. Triệu chứng tiêu hóa kéo dài đến hai ngày sau. Trường hợp nặng nhất xuất hiện mệt mỏi, tê tay chân và nhập viện huyện điều trị khoảng 12 giờ sau khi ăn. Bệnh nhân xuất hiện ngừng tuần hoàn được chuyển Bệnh viện tỉnh Phú Thọ trong tình trạng hôn mê sâu (GCS 3 điểm), tụt huyết áp không đáp ứng thuốc vận mạch. Suy hô hấp phải đặt ống nội khí quản thở máy. Khí máu cho thấy toan chuyển hóa nặng (pH máu6,8). Bệnh nhân đã được truyền natribicarbonatlọc máu liên tục nhưng không đáp ứng, và tử vong ngày thứ 3 sau khi ăn.

Vài nét về cây củ đậu

– Tên khoa học: Pachyrrhizus erosus, thuộc họ đậu (Fabaceace).

– Được trồng ở nhiều nơi mục đích lấy củ làm thực phẩm (98% là nước). Hạt củ đậu chứa thành phần độc không ăn được nhưng được dùng để sản xuất thuốc trừ sâu và chữa bệnh ngoài da (ghẻ, lở).

– Đặc điểm hình thái:

+ Thuộc loại cây leo, rễ dạng củ hình con quay.

+ Lá kép, 3 chét mỏng hình quả trám, dài 4 – 8 cm, rộng 4-12 cm.

+ Hoa màu tím nhạt, mọc chùm ở kẽ lá.

+ Quả hơi có lông, không cuống. Kích thước 12 x 1,2 cm, bên trong có thể có đến 9 hạt với đường kính hạt 7 mm.

+ Rotenon là chất độc chính có trong hạt củ đậu. Trong 1 g hạt củ đậu chứa 3.53 mg đến dưới 0.58 mg. Ngoài ra có thể có trong lá với thành phần thấp hơn

Hình ảnh này chưa có thuộc tính alt; tên tệp của nó là cu-dau-1.png
Cây củ đậu (củ, lá, hoa, quả). Ảnh: Wikipedia

Bệnh sinh học

– Thành phần độc trong cây củ đậu là Rotenon tập trung trong hạt củ đậu. Ngoài ra có thể có trong lá, nhưng với hàm lượng thấp hơn.

– Các trường hợp ngộ độc hầu hết do cố ý. Chỉ một số trường hợp uống nhầm sau khi chế biến thành thuốc chữa ghẻ hoặc thuốc trừ sâu.

– Cơ chế gây độc của Rotenon: cho đến nay cơ chế gây độc của Rotenon vẫn chưa thực sự được hiểu rõ. Tuy nhiên có một số cơ chế có thể đóng góp vào độc tính của – Rotenon lên cơ thể người:

+ Rotenon ức chế men NADH trong phức hợp gắn màng I trong tỉ lạp thể, dẫn đến ức chế phản ứng phosphoryl oxy hóa. Từ đó giảm phản ứng chuyển hóa ái khí và tăng sinh lactat.

+ Ức chế hô hấp tế bào dẫn đến việc gia tăng hình thành hydrogen peroxide (H2O2), các gốc oxy hóa tự do và chết theo chương trình của tế bào.

– Một số đặc điểm độc động học:

+ CTHH: C23H22O6. Trọng lượng phân tử: 393

+ Không tan trong nước.

+ LD50 trên chuột: 60 – 350 mg/kg

+ Không có thông tin thêm về các đặc điểm độc động học trên người và động vật thí nghiệm.

Triệu chứng ngộ độc cấp hạt củ đậu

Thời gian khởi bệnh:

– Ngay sau khi ăn, uống Rotenon (hoặc uống thuốc trừ sâu có thành phần chế xuất từ Rotenon) từ 5 – 40 phút có thể biểu hiện ngộ độc. Triệu chứng có thể tiến triển nhanh và nặng có thể tử vong trong thời gian từ 2 – 5 giờ. Nếu được kiểm soát tốt, triệu chứng nặng nề nhất có thể hết sau 4 – 7 giờ.

– Hạt củ đậu là hạt cứng do vậy có thể làm chậm hấp thu Rotenon do đó triệu chứng có thể biểu hiện muộn và kéo dài hơn quá 12 giờ.

– Nếu không kiểm soát tốt, tình trạng huyết áp tụt kéo dài và toan chuyển hóa có thể dẫn tới tử vong hoặc sống sót có di chứng.

Biểu hiện đa cơ quan và không đặc hiệu:

– Tiêu hóa: đau bụng, nôn, ỉa chảy, tăng tiết nước bọt.

– Tuần hoàn: nhịp tim nhanh, huyết áp ban đầu tăng sau đó tụt. Ngừng tuần hoàn có thể xảy ra rất nhanh.

– Thần kinh: bắt đầu bằng tình trạng đau đầu, kích thích thần kinh, nhanh chóng đi vào hôn mê, co giật. Đồng tử giãn.  

– Hô hấp: kích thích hô hấp kiểu toan chuyển hóa, sau đó thở chậm và ngừng thở. Thở chậm và ngừng thở là dấu hiệu tiên lượng nặng của bệnh.

– Chuyển hóa: toan chuyển hóa tăng khoảng trống anion và lactat. Tăng kali máu thường gặp. Ngoài ra có thể gặp tăng hoặc hạ thân nhiệt.

– Ngoài ra: thiểu niệu, vô niệu do suy thận cấp, tổn thương gan cấp.

Theo tác giả Hung YM và cộng sự: nghiên cứu trên 5 trường hợp ngộ độc Rotenon sau ăn cháo đun với rễ củ đậu, người nặng nhất biểu hiện ngộ độc tương tự như ngộ độc cyanua, với các biểu hiện toan chuyển hóa nặng tăng acid lactic, hôn mê tiến triển nhanh chóng, đồng tử giãn và suy tuần hoàn cấp tính. 4 người còn lại ăn ít hơn, triệu chứng thoáng qua chủ yếu đường tiêu hóa và thần kinh hồi phục hoàn toàn với điều trị hỗ trợ.

Xét nghiệm:

– Khí máu động mạch có lactat ngay khi BN vào viện và bất kì thời điểm nào nghi ngờ toan chuyển hóa. Do ức chế hô hấp tế bào không sử dụng được oxy nên nồng độ oxy máu động mạch và tĩnh mạch đều cao ngay cả khi có tụt huyết áp.

– Theo dõi monitor điện tim liên tục.

– Các xét nghiệm khác theo dõi chức năng gan, thận, điện giải, đường máu, nhiễm trùng.

– XQ phổi khi nghi ngờ viêm phổi sặc.

– Xét nghiệm Rotenon: chưa xác định được Rotenon tại Trung tâm Chống độc – Bệnh viện Bạch Mai

Hướng tiếp cận điều trị ngộ độc hạt củ đậu

Ngộ độc Rotenon trong hạt củ đậu không có thuốc giải độc đặc hiệu

– Đo đặc điểm tổn thương gây ức chế hô hấp tế bào mạnh và nhanh chóng chóng thời gian ngắn dẫn đến toan chuyển hóa nặng tăng acid lactic, suy hô hấp, suy tuần hoàn và hôn mê nên thái độ xử trí cần tích cực, khẩn trương

– Bệnh nhân đến sớm trước 1 giờ có thể dùng than hoạt tính liều 1-2 g/Kg. Chưa chứng minh được vai trò của than hoạt đa liều.

Điều trị triệu chứng và hồi sức tích cực là cơ bản và mấu chốt:

– Đặt nội khí quản bảo vệ đường thở, đặc biệt khi có toan chuyển hóa, tụt huyết áp hoặc hôn mê

– Thở máy sớm giảm công hô hấp. Tránh đợi đến khi thở chậm, ngừng thở mới đặt NKQ thở máy.

– Hồi sức dịch tích cực. Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm ngay khi BN vào viện có triệu chứng. Sau khi bù đủ dịch cho thuốc vận mạch. Ưu tiên cho thuốc co mạch như Noradrenallin do tình trạng toan chuyển hóa nặng.

– Nhanh chóng khắc phục toan chuyển hóa. Vì toan chuyển hóa kéo dài là nguyên nhân dẫn đến suy hô hấp và suy tuần hoàn đáp ứng kém với vận mạch:

+ Truyền Natribicarbonat: hiện nay chưa có khuyến cáo về số lượng và tốc độ Natribicarbonat trong ngộ độc Rotenon.

+ Chúng tôi khuyến cáo truyền Natribicarbonat tích cực trong thời gian ngắn, nhanh chóng đưa bệnh nhân thoát khỏi tình trạng toan chuyển hóa tạm thời để đảm bảo nâng huyết áp và tưới máu tổ chức.

+ Các nghiên cứu về sử dụng natribicarbonat trong điều trị ngộ độc cấp có thể tới 1000 mEq/12 giờ sau ngộ độc vẫn a toàn.

+ Liều Natribicarbonat: 2 mEq/lần.

+ Chú ý tránh quá tải dịch, tăng Natri và hạ Kali máu

– Lọc máu:

+ Giúp giải quyết nhanh chóng tình trạng toan. Lựa chọn lọc máu ngắt quãng nếu BN chưa có tụt HA mới có toan chuyển hóa nặng. Chọn lọc máu liên tục TM – TM (CVVH) nếu BN đã có tụt huyết áp hoặc phải dùng thuốc vận mạch liều cao.

+ Chưa chứng minh được vai trò của lọc máu trong loại trừ chất độc

+ Khắc phục toan chuyển hóa sớm và đảm bảo duy trì pH máu > 7,15 trong thời gian 7 giờ đầu sau ngộ độc có ý nghĩa quyết định cứu sống BN

Tóm tắt và khuyến cáo

– Triệu chứng ngộ độc Rotenon do ăn hạt củ đậu giống triệu chứng ngộ độc cyanua, chủ yếu là toan chuyển hóa và nhanh chóng tiến triển đến suy hô hấp, suy tuần hoàn, hôn mê. Tuy nhiên nếu hồi sức phụ hợp triệu chứng nặng có thể qua sau 4 – 7 giờ.

– Điều trị chủ yếu tập trung vào hồi sức và điều trị triệu chứng. Trong đó hồi sức dịch, nhanh chóng khắc phục toan bằng Natribicarbonat liều cao và lọc máu là quan trọng nhất. Đặt ống NKQ và thở máy sớm ngay khi có chỉ định. Sử dụng thuốc vận mạch tích cực, ưu tiên Noradrenallin.

– BN tử vong thường do: đến muộn với triệu chứng hôn mê, tụt huyêt áp và suy hô hấp. Hoặc những BN đến sớm nhưng không đươc chẩn đoán hoặc xử trí với thái độ không phù hợp.

– KEY: ổn định bệnh nhân nhanh chóng đặc biệt trong 7 giờ đầu tiên sau ngộ độc

Tài liệu tham khảo

  1. Hung YM, Hung SY, Olson KR, Chou KJ, Lin SL, Chung HM, Tung CN, Chang JC ().Yam bean seed poisoning mimicking cyanide Intern Med J ; 37 (2); 1302
  2. Narongchai PNarongchai SThampituk S (2005). The first fatal case of yam bean and rotenone toxicity in Thailand. J Med Assoc Thai. 88(7):984-7.
  3. Catteau LLautié EKoné OCoppée MHell KPomalegni CBQuetin-Leclercq J. (2013) Degradation of rotenone in yam bean seeds (Pachyrhizus sp.) through food processing. J Agric Food Chem. 61(46):11173-9.
  4. Lautié ERozet EHubert PVandelaer NBillard FFelde TZGrüneberg WJQuetin-Leclercq J. (2013) Fast method for the simultaneous quantification of toxic polyphenols applied to the selection of genotypes of yam bean (Pachyrhizus sp.) seeds. Talanta. 15;117:94-101
  5. Toxin.com/Rotenone

ThS. BS. Nguyễn Đàm Chính

Trung tâm Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai

Bài viết Ăn hạt củ đậu khiến 3 người ngộ độc và 1 người tử vong – Thầy thuốc có thể làm gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Sức Khỏe.

]]>
https://yhocthuongthuc.net/tin-tuc-va-chuyen-gia/bac-si-noi-tru/hat-cu-dau-khien-3-nguoi-ngo-doc-va-1-nguoi-tu-vong-thay-thuoc-co-lam-gi-195.html/feed 0 2084